Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL5), tỷ lệ 1/2000 tại các xã Đông Xuân, Phú Mãn, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội tổ chức nghiên cứu lập với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL5), tỷ lệ 1/2000. Địa điểm: các xã Đông Xuân, Phú Mãn, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu:
a. Vị trí, ranh giới: Vị trí thuộc địa giới hành chính các xã Đông Xuân, Phủ Mân, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vì ranh giới: Phía Bắc là tìm đường quy hoạch (mặt cắt ngang 50m – đường tỉnh lộ 446 hiện tại) và giáp Phân khu đô thị Hòa Lạc (HL4). Phía Tây là tim đường quy hoạch (mặt cắt ngang 30m) và giáp Phân khu đô thị Hòa Lạc (HL4). Phía Nam là đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2) và đường quy hoạch (mặt cắt ngang 50m). Phía Đông là tìm đường trục chính đô thị (Quốc lộ 21 hiện tại) và giáp Phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6).
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích đất lập quy hoạch: khoảng 1,101,10 ha.
– Dân số dự kiến khoáng : 75.000 người.
3. Tính chất và chức năng chính: Theo định hướng của đồ án Quy hoạch chung đô thị đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt, Phân khu đô thị Hòa Lạc (HL5) là một trong ba phân khu đô thị thuộc đô thị sinh thái theo định hưởng của đồ án Quy hoạch chung đô thị đô thị Hòa Lạc với tỉnh chất và các chức năng chỉnh như sau:
a. Tính chất: Là khu vực đô thị sinh thái thân thiện môi trường và cảnh quan thiên nhiên, đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật… hình thành khu đô thị văn minh, hiện đại và duy trì cấu trúc các khu dân cư, làng xóm dân cư hiện có.
b. Chức năng: Dự kiến các chức năng sử dụng đất chính bao gồm: Đất công cộng, hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, văn phòng, nhà ở hạn chế, …). Đất trung tâm thể dục thể thao (thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt), đất khu du lịch vui chơi giải trì. Đất cây xanh cánh quan; Mặt nước (sông hồ, suối,…). Đất đơn vị ở (đất đơn vị ở mới, làng xóm đô thị hóa). Đất quốc phòng an ninh. Đất lâm nghiệp lâm nghiệp kết hợp du lịch. Đất đường giao thông; Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
4. Mục tiêu quy hoạch:
– Triển khai cụ thể hóa định hướng đồ án Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 28/5/2020; Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 650- TB/TU ngày 10/02/2022; đáp ứng được các yêu cầu của phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết 36 15- NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, định hướng phát triển Thành phố phía Tây (khu vực Hòa Lạc, Xuân Mai) và các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, ngành, lĩnh vực có liên quan.
– Quy hoạch, xác định cấu trúc đô thị lõi trung tâm khu vực Hòa Lạc, định hướng phát triển thành phố phía Tây. Phát triển đô thị bền vững theo hướng sinh thái, thân thiện với môi trường, giữ gìn không gian cảnh quan sông suối, rừng núi tự nhiên, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử địa phương (xử Mường, xử Đoái, năng cao điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khớp nối đồng bộ quy hoạch khu vực đô thị và nông thôn.
– Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc liên quan đến quy hoạch phân khu. Quy hoạch xây dựng các khu chức năng đô thị, các khu nhà ở nhằm góp phần bỏ trợ, hoàn thiện và thúc đây sự phát triển của Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Khu Đại học Quốc gia Hà Nội, góp phần đưa đô thị Hòa Lạc trở thành trung tâm Khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất hất lượng cao của Thủ đô theo đúng định hướng phát triển Thủ đô Hà Nội, quy hoạch kết nối vùng, liên vùng, phù hợp với các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên ngành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Cụ thể hóa phạm vi vì, ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số và à các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị, các yêu cầu báo vệ đối với các khu vực an 1 ninh quốc phòng, khu vực bảo tồn di tích văn hóa, khu vực cảnh quan tự nhiên đặc thù (rừng sản xuất, hồ điều hòa, các không gian mặt nước lóm…), các yêu cầu phát triển đối với các khu vực cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch mạng lưới,.. tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế.
– Quy hoạch xây dựng mới gần với xây dựng chỉnh trang các khu dân cư làng xóm hiện có, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, năng cao điều kiện môi trường sống, cảnh quan chung. Quy hoạch xây dựng các khu vực chức năng đô thị, hạ tầng xã hội, nhà ở (nhà ở thương mại, sinh thái, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư), hỗ trợ, tương hỗ với các chức năng chỉnh, quan trọng của khu vực (công nghệ cao, giáo dục, đào tạo, y tế…) tạo sự liên kết, đồng bộ, phát triển bền vững.
– Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã, đang được triển khai; đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư chưa triển khai, chỉ xác định các nguyên tắc, tiêu chỉ đánh giá, phân loại liên quan lĩnh vực quy hoạch xây dựng, trên cơ sở đành giả mức độ phù hợp về tính chất, chức năng với định hướng của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (việc quyết định cho phép triển khai tiếp các dự án sẽ được xem xét trên cơ sở nội dung rà soát, đánh giá toàn diện, cụ thể hồ sơ pháp lý của từng dự án đầu tư, các quy định pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý về dự án đầu tư, đất đai, tài chính… đảm bảo đủ điều kiện quy định).
– Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu vực chức năng, các không gian đặc trưng và cấu trúc đô 3 thị phát triển ổn định, bền vững. Xác định khung kết cấu hạ tảng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện. bộ, để – Tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch đất quốc phòng – an ninh hiện có cho mục địch phát triển đô thị trên cơ sở định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô,
-Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc và được UBND Thành phố, Bộ Quốc phòng thống nhất chỉ đạo.
– Quy hoạch phân khu được duyệt là cơ sở pháp lý để triển khai lập các quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
5. Nội dung đồ án quy hoạch:
5.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của đồ án phù hợp định hướng Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10000, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế và được xác định như sau:
– Chi tiêu hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dụng, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định khác có liên quan
5.2. Nguyên tắc chung: ở sở các yếu tố hiện trạng, nghiên cứu phương án cơ cấu quy hoạch đảm bảo Trên cơ khai thác phát triển đô thị sinh thái trên nguyên tắc tôn trọng địa hình tự nhiên. Nguyên tắc giải pháp phân bố sử dụng đất khu vực nghiên cứu được xác định như sau:
– Trong ranh giới nghiên cứu phân khu đô thị được chia thánh các khu quy hoạch, ô quy hoạch và đường giao thông. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ở quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là chỉ tiêu nhằm kiểm soát phát triển chung tối đa. Trong ô quy hoạch gom đất đơn vị ở, các lô đất chức năng đô thị và đất ngoài chức năng đô thị khác
– Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư. Ranh giới, quy mô, chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng công trình sẽ được xác định cụ thể, chi tiết ở giai đoạn sau (xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dụng, quỹ đất cụ thể của lô đất, các yếu u tố hiện trạng, hồ sơ pháp lý quản lý sử dụng đất dai), đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ ăn Quy hoạch phân khu được duyệt
– Các nguyên tắc bảo vệ, tôn tạo, phát triển trong khu vực:
+ Bảo tồn hình thái cấu trúc đô thị trên cơ sở duy trì, bảo vệ hiện trạng địa hình rừng núi, có thể can thiệp địa hình đối với các dự án khai thác du lịch khi được cấp thẩm quyền cho phép, duy trì mặt nước suối Tróc, suối Vai Rèo, hồ Đồng Âm và các ao, hồ khác trong khu vực, khơi thông, mở rộng dòng chảy suối Tróc, suối Vai Réo và các tuyên thoát nước khác Hinh thành hàng lang xanh sinh thái theo các tuyền thoát nước chính trong khu VỰC Đảm bảo mặt cắt ngang hành lang xanh sinh thái, dọc theo các tuyển thoát nước chính, tối thiểu 100m (bao gồm cả mặt nước), khuyến khích khai thác các dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng. Phần còn lại của hành lang xanh sinh thái có thể xây dựng nhà ở thấp tầng, mật độ xây dựng thấp.
+ Phát triển các khu chức năng đô thị, khu nhà ở theo hưởng sinh thái, thân thiện môi trường, đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với tiêu chuẩn, điều kiện sống vân minh, hiện đại. Phát triển các dự án nhà ở thấp tầng, biệt thự (kèm theo các tiện ích đô thị) trong hành lang xanh sinh thái, các dự án phát triển đô thị thấp tầng, mật độ xây dựng thấp.
+ Khoanh vùng giới hạn phát triển cho các làng xã, khu dân cư hiện có trong đô thị, không để phát triển thêm về số khu tự phát. Làng xóm hiện có đô thị hóa phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân cư, giữ gìn không gian xanh hiện hữu
+ Các chức năng trong đất nhóm nhà ở quy hoạch, nhóm ở hiện trạng làng xóm đô thị hóa (bao gồm một số chức năng chính: Nhà ở, vườn hoa, sân chơi, tập luyện TDTT, đường nội bộ, bãi đỗ xe, công trình sinh hoạt cộng đồng…) sẽ được xác định cụ thể theo hỏ sơ quản lý sử dụng đất, quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang, an ninh quốc phòng: Thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích các công trình xây mới theo hưởng thấp tầng, mật độ thấp.
+ Các công trình di tích văn hóa lịch sử (nếu có) được bảo tồn và trùng tu theo Luật sản văn hóa.
– Đối với các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Nội dung phù hợp với định hưởng quy hoạch phân khu về tính chất, chức năng, định hướng không gian cảnh quan chung, với các quy hoạch chuyên ngành và được phải được cấp có thẩm quyền xem xét, cho phép triển khai sau khi được cơ quan chức năng quản lý về đầu tư, đất đai, xây dựng rà soát, đánh giá hồ sơ pháp lý từng dự án đầu tư cụ thể, đảm hào đủ điều kiện triển khai theo các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, tải chinh…. Tuân thủ các quy chế khác có liên quan, các quy định về bảo tồn, tôn tạo di tích, các công trình có giá trị các quy định về bảo vệ môi trường khu vực.
+ Khớp nối với hệ thống hạ tầng xã hội, giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu vực
– Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều được xác định cụ thể tại quy hoạch chi tiết, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng
5.3. Giải pháp phân bố dân cư và quỹ đất và tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất:
– Quy hoạch phân khu đô thị Hoà Lạc (HL5), tỷ lệ 1/2000 có tổng diện tích khoảng 1.110,10 ha dân số 6 khoảng 75.000 người, bao gồm 05 khu quy hoạch (15 ở quy hoạch) tương đương 09 đơn vị ở và 06 nhóm ở độc lập để kiểm soát phát triển. Trong đó
+ Khu HL5-1: Có diện tích khoảng 309,55 ha, quy mô dân số khoảng 20.500 người, được định hướng là khu vực phát triển đô thị, đồng thời khai thác không gian núi, mặt nước phục vụ vui chơi giải trí, dã ngoại, sinh thái núi Dun.
+ Khu HL5-2 Có diện tích khoảng 244,47 ha, quy mô dân số khoảng 17.350 người; được định hưởng là khu vực phát triển đô thị gần với cảnh quan địa hình khu vực. Khai thác không gian núi, mặt nước phục vụ vui chơi giải trì, dã ngoại, sinh thái núi Sỏ.
+ Khu HL5-3: Có diện tích khoảng 158,13 ha, quy mô dân số khoảng 18.300 người; được định hướng là khu vực phát triển đô thị gần với cảnh quan địa hình khu vực. Trong phạm vi khu quy hoạch có dự kiến bố trí 1 phần khu nhà ở xã hội độc lập tập trung của Thành phố
– Khu HI5-4: Có diện tích khoảng 127,37 ha, quy mô dân số khoảng 8.650 người, được định hướng là khu vực phát triển đô thị, gần với cảnh quan địa hình khu vực Khu HL5-5: Có diện tích khoảng 155,14 ha, quy mô dân số khoảng 10.650 người, được định hướng là khu vực phát triển đô thị, đồng thời phát triển theo mô hình TOD, tận dụng lợi thế tuyển ga đường sắt đô thị số 5. Trong phạm vi khu quy hoạch có dự kiến bố trí 1 phần khu nhà ở xã hội độc lập tập trung của Thành phố. Ngoài 05 khu quy hoạch trên là các tuyến đường trục chính đô thị (đường Hồ Chí Mình, Quốc lộ 21),… có tổng diện tích khoảng 115,44ha.
Ghi chú :
– Quy hoạch phản khu đô thị Hòa Lạc (H1.5) thể hiện ở tỷ lệ 1/2.000 mang tính định hướng, xác định các nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan các khu vực chức năng trong phạm vi lập quy hoạch. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí, ranh giới, quy mô, chức năng, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các đơn vị ở và các lô đất xây dựng khác sẽ được xác định cụ thể, chi tiết trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư trên cơ sở và soát quỹ đất cụ thể, nguồn gốc, pháp lý sử dụng đất đai, có thể điều chỉnh để phù hợp với thực tế, tiết kiệm đất, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các chỉ tiêu cơ bản đối với ở quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu. Quá trình lập các đồ án quy hoạch. dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất đai…. các quy hoạch chuyên ngành, lĩnh vực, mạng lưới và các quy định pháp luật liên quan.
– Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt là cơ sở triển khai lập quy hoạch chỉ tiết hoặc tông mặt bằng, dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương trước thời điểm Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt, cần thực hiện rà soát, đánh giả đầy đủ pháp lý của dự ân đầu tư, các thủ tục về đất đai, nghĩa vụ tài chính… trường hợp đủ điều kiện được cấp thẩm quyền cho phép triển khai tiếp: nều phù hợp với quy hoạch phân khu, tiếp tục triển khai theo quy trình quy định; nếu không phù hợp với quy hoạch phân khu, cần điều chỉnh cho phù hợp.
– Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của ô quy hoạch được xác lập tại đồ ăn là các chỉ tiêu “gặp” (bruto) tối đa nhằm kiểm soát phát triển chung. Chỉ tiêu cụ thể tại các lô đất sẽ được xác định ở giai doan lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khung tại đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, quy chuẩn xây dựng tiêu chuẩn thiết kế. Các công trình hiện có (với yêu cầu đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng tiếp tục tồn tại, cải tạo chỉnh trang, trường hợp phá đỡ, xây mới phải tuân thủ các nguyên tắc, yếu tố khống chế tại đồ án quy hoạch phản khu – Đối với đất nhóm nhà ở (bao gồm làng xóm đô thị hoá) và nhóm nhà ở quy hoạch:
+ Đất nhóm nhà ở hiện trạng (làng xóm đô thị hóa) được khoanh vùng giới hạn khu vực phát triển (được hiểu là không gian, kiến trúc, cảnh quan khu dân cư làng xóm đô thị hỏa) bao gồm: Các công trình nhà ở hiện có, công trình phục vụ đời sống dân cư, đất trống, vườn hoa, sân chơi, đường giao thông, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đất vườn, ao gần với đất ở trong cùng thửa đất, đất khác xen lẫn Đất ở hiện có thực hiện theo đúng Luật Đất đai và các quy định hiện hành có liên quan: Đối với phần đất trồng xen lẫn, khuyển khích, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hợp lý để bổ sung, tăng cường chất lượng sống cho dân cư khu vực, UBND cấp huyện (hoặc tương đương) phê chuyệt quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu dân sinh của cộng đồng dân cư (hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các thiết chế văn hóa thiết yếu……
+ Đối với các khu vực dân cư hiện có năm xen cài trong các ở đất xác định chức năng khác (đất cơ quan, đào tạo, nghiên cứu, an ninh, quốc phòng, công cộng, hỗn hợp) Ranh giới, chức năng cụ thể sẽ được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỏ sở sử dụng đất đai và sẽ được xác định cụ thể tại giai đoạn sau, giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại các lô đất sẽ được xác định theo chỉ í tiêu đối với khu vực nhóm nhà ở trong cùng ở quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
+ Đối với đất nhóm nhà ở: Nghiên cứu xây dựng đồng bộ, hiện đại, tổ chức không gian kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có. Nhà ở mới phát triển đa dạng với các loại hình thức liền kề, biệt thự, nhà ở sinh thái, nghỉ đường, nhà thấp tầng, nhà ở cao tầng. Trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên hồ trì quỹ đất để giải quyết nhu cầu nhà ở phục vụ cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, di dân giải phóng mặt bằng, giản dân; nhà ở xã hội: đảm bảo nhà ở cho sinh viên, người lao động làm việc tại khu vực: nhà ở thương mại. Các khu vực đất trồng xen kẽ hoặc giáp ranh với đất làng xóm đô thị hỏa, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. tương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hỏa, đồng bộ, bền vững của khu làng xóm dân cư nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
– Quỹ đất nhà ở xã hội gồm:
+ Đất khu nhà ở xã hội độc lập, cơ bản bố trí tập trung, xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (quy mô khoảng 108ka) phạm vi, quy mô diện tích chính xác sẽ được tiếp tục rà soát cụ thể ở giai đoạn sau, dự kiến bố trí tại Khu quy hoạch HL5-3 và HL5-5 (phạm vi ranh giới sơ bộ xác định tại bản về QH04) đã được Ban cán sự Đảng UBND Thành phố (tại Tờ trình số 128-TT/BCSĐ ngày 20/5/2024) báo cáo Ban Thương vụ Thành ủy thông qua trong quá trình bảo cáo chủ trương đối với các đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/2000,
+ Nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại khi triển khai sẽ xác định cụ thể, tuân thủ theo quy định của Luật Nhà ở, các Nghị định của Chính phủ và các quy định của Thành phố Hà Nội về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
– Đối với đất cơ quan, công trình dịch vụ công cộng phục vụ dân cư (dịch vụ, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế phương), đất ở hiện có nhỏ lẻ năm xen củi trong đất chức năng khác: ranh giới cụ thể sẽ được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đất đai và sẽ xác định cụ thể tại giai đoạn sau: các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc sẽ được xác định tùy theo quy mô, diện tích và tỉnh chất công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và không gian chung tại khu vực.
– Các khu đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: sẽ xác định cụ thể theo hồ sơ xếp hạng di tích (nếu có), hồ sơ quản lý sử dụng đất đai: Khi có nhu cầu xây dựng, cải tạo cần tuân thủ Luật Di sản văn hóa, hài hỏa với không gian kiến trúc cảnh quan chung khu không vượt quả chiều cao khống chế chung trong đất nhóm nhà ở hiện cỏ, trừ các trường hợp có tính chất đặc thù riêng sẽ được cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét, chấp thuận
– Đối với các nghĩa trang hiện có trong khu vực lập quy hoạch, giai đoạn trước mắt có thể cải tạo thành khu cây xanh, trong tương lại từng bước di chuyển về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện
– Đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo dự án riêng trên cơ sở quỹ đất hiện có và quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt. Khi triển khai các dự án đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch phân khu đô thị, cần lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh để đảm bảo trành chồng lần, ảnh hưởng đến đất an ninh, quốc phòng. Nguyên tắc quy hoạch đất quốc phòng, an ninh hiện có cho mục đích phát triển đô thị tuân thủ theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Quốc phòng. Bộ Công an thống nhất chỉ đạo triển khai theo các quy định pháp luật, đảm bảo cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công công Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các loại đất khác sang đất an ninh quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quy mô diện tích, vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch, dự án đầu tư, đảm bảo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ an ninh quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
– Đất đất lâm nghiệp lâm nghiệp kết hợp du lịch: được rà soát khoanh vùng trên cơ sở bản đồ ở tỷ lệ 1/2000 và định hưởng của Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc được duyệt, mang tính tương đối. Diện tích, ranh giới cụ thể sẽ được xác định theo kết quả rà soát hiện trạng ráng, phân định ranh giới đất lâm nghiệp (đo đạc, lập hồ sơ ranh giới, cắm mốc) do UBND huyện Quốc Oai, cơ quan quản lý đất lâm nghiệp triển khai thực hiện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận.. Việc quản lý, khai thác, sử dụng đất lâm nghiệp lâm nghiệp kết hợp du lịch thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định pháp luật liên quan. Có thể nghiên cứu kết hợp phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, điều dưỡng, ưu tiên tân dụng các khu vực có cảnh quan đẹp để phát triển, các khu vực có tiềm năng du lịch phù hợp với tính chất và cảnh quan xung quanh như khu vực núi Đụn, núi Sơ phát triển du lịch sinh thải,… Ranh giới phạm vi cụ thể của các khu vực phát triển du lịch sẽ được cụ thể tại giải đoạn sau và được cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận trên cơ sở các quy định hiện hành.
– Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình giao thông. hạ tầng kỹ thuật, để điều sẽ được xác định cụ thể khi lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng và các quy định liên quan
– Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyển công, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước chung cho khu vực, khi lập quy hoạch chi tiết hoặc nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này theo các giai đoạn đầu tư xây dựng. UBND huyện Quốc Oai có trách nhiệm rà soát, quản lý các hồ, ao, đầm không được san lấp trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, thực hiện theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 20/3/2023 của UBND Thành phố
– Các dữ liệu, số liệu về chức năng sử dụng, quy mô diện tích đất và các số liệu hiện trạng, các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư… được thu thập và bổ sung vào đồ ăn này bằng biện pháp thủ công nên độ chính xác có hạn chế, do đó có thể có những biến động về quy đất, đặc biệt là khu vực đất ở làng xóm hiện có. Việc đánh giá cụ thể, xác định nguồn gốc đất sẽ được xác định trong quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn. Sau khi QHPK được duyệt, địa phương tiếp tục rà soát, đánh giá về quỹ đất đai để phục vụ cho công tác lập quy hoạch chỉ tiết, dự án đầu tư xây dựng ở các bước quy hoạch tiếp theo, báo cáo cấp thâm quyền xem xét, quyết định. Các dữ liệu, số liệu hiện trạng, số liệu quy hoạch do chính quyền địa phương và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tỉnh thống nhất, đồng bộ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý (bao gồm cả đành giá hiện trạng và phương án quy hoạch).
5.4. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
5.4.1. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan:
a. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
– Với những đặc điểm mang tính đặc thù riêng của khu vực, bị phân tán bởi các ngọn núi như địa hình (núi Đụn, núi Sò), độ dốc, cảnh quan tự nhiên và việc xây y dựng một đô thị hiện đại nhưng không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, không gian sinh thái rừng (cơ bản giữ ốn định diện tích rừng trên các vùng núi cao, bảo vệ môi trường tài nguyên rừng), sông nước và có thể ứng phó tốt với biến đổi khí hậu. Không gian đô thị hình thành phát triển dọc theo tuyền đường đô thị tạo không gian lớn, kết hợp với các cảnh quan tự nhiên linh hoạt để hình thành đô thị. Khai thác địa hình đồi núi và cảnh cảnh quan tự nhiên như núi t Đụn, núi Sỏ, duy trì mặt nước hồ Đồng Âm, Đồng Bên và các ao, hồ khác trong khu vực, khơi thông, mở rộng dòng chảy suối Tróc, suối Vai Réo và các tuyển thoát nước khác.
– Hành lang xanh sinh thái được hình thành trên cơ sở các tuyến sông, suối hiện có, không làm thay đổi đặc điểm tự nhiên của khu vực, Cây xanh 2 bên các tuyến sông, suối hiện có đảm bảo bề rộng của hành lang xanh tối thiểu khoảng 100m (bao gồm mặt nước và cây xanh). Phần còn lại, trong hành lang xanh sinh thái, có thể phát triên các khu nhà ở kiểu biệt thự sinh thái thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, tạo nên lớp đệm giữa không gian tự nhiên của cây xanh, mặt nước với không gian đô thị hiện đại và à một số làng xóm hiện hữu chỉnh trang, cải tạo. Trong hành lang xanh sinh thái phân lớp 3 thành phần (mặt nước, cây xanh và nhà ở sinh thái, làng xóm dân cư hiện hữu chỉnh trang, cải tạo); có thể kết hợp phát triển các dự án du lịch sinh thái, khai thác không gian cây xanh cảnh quan, mặt nước phục vụ du lịch.
– Phát triển cao tầng có kiểm soát ở một số khu vực trọng tâm, làm điểm nhấn đô thị, phát triển nhà thấp tầng ở các khu vực kề cận nguồn nước, nhà trung tầng các khu vực giáp núi. Phân bỏ tâng cao tại các khu vực trọng tâm theo nguyên tắc duy trì cảnh quan tự nhiên (đồi, núi, sông, suối), đám báo cảnh quan nhân tạo không lấn át, phá vỡ cảnh quan tự nhiên nhất là một số khu vực tại các tuyển cho phép xây dựng cao tầng như đường Đại lộ xanh, Quốc lộ 21, đường Hồ Chí Minh…) – Đất làng xóm đô thị hỏa (năm trong phạm vi phát triển đô thị) khoanh vùng, hạn chẻ mở rộng quy mô (cả về diện tích và dân số), gìn giữ không gian xanh hiện hữu, từ ao hồ, không gian xanh, không gian văn hóa đến vườn cây gia đình, nâng cấp hệ thống giao thông và thoát nước, trình tăng mật ật độ xây dựng, tầng cao không quá 3 tầng. Quy hoạch phân khu nghiên cứu phương án tối ưu để hạn chế giải phóng mặt bằng, hạn chế ảnh hưởng lớn tới đời sống, tập quán, thói quen của dân cư.
– Công trình nhà ở mới: Theo hưởng sinh thái, chủ yếu là thấp tầng (tối đa đến 05 tầng). Một số vị trí tiếp giáp các đầu mối giao thông, khu vực quan trọng, khu vực thuận lợi có thể nghiên cứu công trình cao tầng nhưng đảm bảo không phá vỡ cảnh quan tự nhiên xung quanh.
– Đường Hồ Chí Minh ở phía Tây Nam là giới hạn của các Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc, kể cận vùng rừng núi Viên Nam có cảnh quan thiên nhiên và phát triển các khu du lịch sinh thái, xác lập chủ yếu là các công trình thấp tầng, trung tầng, mật độ xây dựng thấp.
– Các khu thương mại, dịch vụ, văn hóa, hỗn hợp bố trí dọc các trục đường chính, tại các cửa ngô của đô thị, để tiếp cận và phát triển trong tương lai.
– Khu vực cây xanh công viên, mặt nước được tổ chức tại lỗi của khu vực, tạo ra không gian xanh xuyên suốt, liên hoàn. Khu vực thiết kế tạo được sự hài hòa với thiên nhiên bởi hệ thống mặt nước, vừa tạo được sự thoáng đãng đồng thời tạo sự liên kết chặt chẽ về cảnh quan.
– Hình thành mạng lưới du lịch đa dạng phong phủ tận dụng khai thác cảnh quan hiện trạng trong khu vực. Chủ yếu năm xung quanh khu vực núi Sụn, núi Đò và hồ Đồng Âm là các địa điểm có không gian cảnh quan đẹp thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
– Hình thành trung tâm TDTT đô thị, các khu cây xanh tập trung..
– Các công trình di tích đình chùa khác được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách công trình xung quanh di tích, kiểm soát việc xây dựng các công trình lân cận không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích. b. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng:
– Khu vực trọng tâm: Là các khu vực thuận lợi xây dựng với các công trình thiết kế theo hình thức hợp khối đa chức năng, xây dựng cao tầng. Các khu vực cây xanh tập trung, hành lang xanh sinh thái cũng là những không gian trọng tâm.
– Các tuyến quan trọng: Là không gian hai bên tuyến đường Quốc lộ 21, đường Hồ Chỉ Minh, Đại lộ xanh và các trục chính trong khu đô thị.
– Các điểm nhấn và không gian mớ. Điểm nhấn quan trọng được xác định tại điểm kết của các tuyến đường đô thị, tại đây dự kiến bỏ trì các công trình dịch vụ làm điểm nhấn và hình thức kiến trúc nổi bật so với các công trình lân cận. Điểm nhấn quan trọng trong khu vực được xác định tại là cụm công trình dịch vụ cấp Thành phố và cụm công trình hỗn hợp dịch vụ nhóm nhà ở tại khu vực của ngô nút giao giữa đại lộ xanh và đường Hồ Chí Minh, Quốc 16 21. Điểm nhìn quan trọng: Các điểm nhìn quan trọng quan trọng từ từ các hướng: Trên tuyến đường Quốc lộ 21, tuyển Hồ Chí Minh và trên tuyền đường liên khu vực, khu vực.
c. Các nguyên tắc, yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan:
– Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan phù hợp với định hướng Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc đã được phê duyệt. Tuyệt đối không được xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
– Đối với các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm quy hoạch phân khu được duyệt, chưa thực hiện đầu tư xây dựng, nếu được cấp thẩm quyền cho phép triển khai tiếp cần được nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh để phù hợp với quy hoạch phân khu.
– Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh, việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ Luật di sản văn hoá và được cấp thâm quyền phê duyệt. Đối với sơ – 1 không đầu, tỉnh không sườn của sân bay Hòa Lạc được xác định đồ tỉnh theo hướng dẫn của Nghị định số 20/2009/NP-CP của Chính phủ về quản lý độ cao chưởng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam, các dự án nằm trong khu vực này khi lập dự án đầu tư xây dựng cần thỏa thuận chiều cao công trình với cơ quan quản lý.
– Đối với khu vực dân cư hiện có: Chiều cao các tầng nhà, mái đòn, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, pháo…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tỉnh thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực, khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau.
– Đối với các công trình dịch vụ… chiều cao công trình phải đảm bảo hái hóa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực: Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình; khuyến khích t tạo lập hệ thống cây y xanh lớn hơn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng công trình xanh, bền vững.
– Đối với các công trình điểm nhấn, mật độ xây dựng và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy theo quy mô đất, chức năng sử dụng và vị trị cụ thể để lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.
– Khu vực quảng trường, không gian mở tạo lập các không gian xanh, công viên, vườn hoa kết nối với hệ thống cây xanh, mặt nước khu vực.
5.4.2. Thiết kế đô thị:
a. Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
– Tuân thủ định hướng phát triển không gian theo Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, lệ 1/10.000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày tỷ 28/5/2020.
– Đảm bảo thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể trong đô thị: Thống nhất hài hòa về không gian giữa phân khu đô thị HL6 với các phân khu đô thị khác trong tổng thể chung đô thị Hòa Lạc. Đảm bảo tính kế thừa về kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương, phát huy các giá trị truyền thống để giữ gìn bản sắc trong kiến trúc, cảnh quan đô thi Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên tạo ra giá trị thẩm mỹ, gần với tiện nghi, năng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị. Tuân thủ quy hoạch tổng mặt t bằng sử dụng đất, các – chỉ tiêu khống chế đã được lập trong quy hoạch phân khu.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Luật, Nghị định, Thông tư và Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
– Tuân thủ quy định của Nhà nước, Thành phố đối với các công trình liên quan.
b. Thiết kế đô thị phân khu: Trên cơ sở các nguyên tắc thiết kế đô thị nêu trên, đồ án đã phân tích cấu trúc không gian đô thị, phân vùng thiết kế, đề xuất giải pháp, quy định cụ thể về Thiết kế đô thị đối với khu vực trung tâm – điểm nhấn kiến trúc, các trục đường chinh – Thiết kế đô thị các không gian mở, quảng trường, vườn hoa, nút giao thông lớn.
– Thiết kế đô thị đối với các ô phố.
– Yêu cầu khống chế về khoảng lùi.
– Yêu cầu về cây xanh.
– Yêu cầu về chiếu sáng và tiện ích đô thị.
5.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
5.5.1. Quy hoạch giao thông:
– Đường sắt đô thị: xây dựng tuyến đường sắt kết nối các đô thị vệ tinh Sơn Tây – Hỏa Lạc – Xuân Mai dọc theo Quốc lộ 21 và các nhà ga trên tuyển. Trong quá trình nghiên cứu các quy hoạch chi tiết khu vực lân cận sẽ xác định nhu cầu phát triển đô thị theo mô hình TOD xung quanh các nhà ga đường sắt, hành lang bảo vệ và thực hiện theo dự án được cấp thảm quyền phê duyệt
– Đường cấp đô thị:
+ Đường Hồ 3 Chí Minh: là tuyến giao thông đối ngoại của toàn thành phố Hà Nội và đô thị Hòa Lạc, đoạn qua thành phố Hà Nội còn đóng vai trò là đường vành đai 5 của Thủ đô Hà Nội, hành lang tuyến có bề rộng điển hình B= 120m (6 làn cao tốc và đường gom song hành hai bên).
+ Đường trục chính đô thị: Quốc lộ 21, đoạn đi qua đô thị Hòa Lạc được cải tạo mở rông mặt cắt ngang rộng 80m, 14 làn xe trong đó có 4 làn đường gom, song hành hai bên. Giữ nguyên vị trí, hưởng tuyền, quy mô… theo hồ sơ chỉ giới đường đó được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2727/QĐ-UBND ngày 11/5/2017.
+ Đường chính đô thị: có mặt cắt ngang rộng 50m gồm 6 làn xe.
+ Đường liên khu vực: gồm các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-40m (6 làn xe). Riêng tuyến đường liên khu vực kết hợp trục không gian xanh đô thị có bề rộng B-60m (riêng đoạn đi qua khu vực không gian xanh đô thị, địa hình núi cao tuyên thu hẹp có bề rộng B-46m).
– Đường cấp ng cấp khu vực:
+ Các tuyến đường chỉnh khu vực có bề rộng B=30m (4 làn xe). Các tuyến đường cấp khu vực có bề rộng B-17-24m (2-4 làn xe, trường hợp tuyến đường đi qua khu vực dân cư hiện hữu, khu vực đồi núi… khó khăn về điều kiện xây dựng có thể thu hẹp hè tối thiểu 3m, như vậy bề rộng mặt cắt ngang B-13m).
– Đường cấp nội bộ: có bề rộng B=13-17m (2 làn xe, trường hợp tuyến đường đi qua khu vực dân cư hiện hữu, khu vực đồi núi, khó khăn về điều kiện xây dựng có thể thu hẹp hè tối thiểu 2m, như vậy bề rộng mặt cắt ngang B-11m). Các tuyển cấp đường nội bộ (phân khu vực, đường nhóm nhà ở, vào nhà, ngô xóm) sẽ được nghiên cứu xác định chính thức ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tiếp sau hoặc theo các dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các nút giao thông:
+ Các nút giao giữa đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 21 với các tuyến đường cấp đô thị tổ chức giao khác mức.
+ Các nút giao thông còn lại trong phạm vi khu quy hoạch được tổ chức giao bằng.
– Giao thông công cộng Mạng lưới xe buýt hiện có được tiếp tục sử dụng, từng bước bỏ sung thêm các tuyến xe buýt mới dọc theo các tuyến đường cấp khu vực trở lên, khoảng cách các trạm dừng đỗ xe buýt khoảng 500m, xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ản ứ giao thông trên tuyền đường (cụ thể được thực hiện theo quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thành phố).
– Bãi đỗ xe:
– Bố trí một số bãi đỗ xe công công tập trung trong khu quy hoạch chủ yếu để phục vụ khu vực dân cư làng xóm hiện có và nhu cầu đỗ xe vãng lai. Quá trình triển khai các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng sẽ tiếp tục bỏ sung các bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu đỗ xe của các khu quy hoạch, dự án đầu tư… Đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe trên toàn bộ phân khu đô thị đạt 4m2/người. Hình thức (trên mặt bằng, ngắm hoặc cao tầng) và công suất các bãi đỗ xe sẽ được x xác định chính xác trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở giữ nguyên và sử dụng hiệu quả điện tích đất đồ xe xác định theo quy hoạch phân khu, bán kính phục vụ khoảng 400-500m
+ Các công trình cải tạo, xây dựng mới: phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong phạm vì ô đất xây dựng công trình theo chỉ tiêu tỉnh toán xác định tại đồ án Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ- UBND ngày 08/4/2022 và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Các bãi đỗ xe công cộng khác năm trong thành phần đất cây xanh tiếp tục được nghiên cứu bổ sung trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tế (nếu xây dựng nổi, điện tích không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất). Tùy từng vị trí các bãi đỗ xe sẽ được nghiên cứu xây dựng ngầm hoặc trên mặt bằng kết hợp chức năng đất cây xanh.
* Các chỉ tiêu đạt được của đồ án:
– Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch: 1110,10 ha
– Tổng diện tích đất xây dựng đô thị (không tính đất ngoài dân dụng, đất nông nghiệp và chức năng khác): 714,82 ha
– Tổng diện tích đất giao thông (tỉnh đến đường cấp phân khu vực): 232,45 ha (bao gồm cả diện tích đất giao thông đổi ngoại), chiếm 32,52% tổng diện tích đất xây dựng đồ thị), trong đó:
+ Đường cấp đô thị : 115,44 ha (16,15%)
+ Đường cấp khu vực : 74,38 ha (10,41%)
+ Đường nội bộ (phân khu vực) :42.63ha (5,96%)
– Giao thông tỉnh : 19,09ha
– Mật độ mạng lưới giao thông tỉnh đến đường phân khu vực) : 11,17 km/km2
* Một số lưu ý :
– Các tuyến đường cấp khu vực, nội bộ tại đồ án chỉ là nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cơ cấu mặt độ mạng lưới đường, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, bỏ trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật và sẽ được chính xác hỏa, tiếp tục nghiên cứu 1 bổ sung ở cả các giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư tiếp sau. Đối với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 hoặc dự ăn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt (phù hợp với định hướng quy hoạch phân khu đột thịt, mạng lưới đường được xác định theo các đồ án, dự án được duyệt. Đối với các khu vực còn lại: vị trí, hướng thuyền, quy mô, chỉ giới đường đó, cấu tạo thành phần mặt cất ngang các huyền đường sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, chỉ giới đường đó tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với các đoạn tuyền đi qua khu vực dân cư, khó khăn về giải phóng mặt bằng cho phép thu hẹp mặt cắt ngang huyền đường nhưng phải đảm bảo đủ chiều rộng tối thiểu phù hợp với cấp hạng đường theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
5.5.2. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: Chi à giới đường đòi thể hiện trên bản vẽ được xác định sơ bộ hướng tuyển, quy mô các tuyến đường giao thông. Đối với các tuyến đường đã có hồ sơ chỉ giới đường đó tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư hoặc năm trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt phù hợp với định hưởng quy hoạch phân khu đô thị, chỉ giới đường đó được xác định theo các hồ sơ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các tuyến đường còn lại sẽ được xác định chính xác theo hồ sơ chỉ giới đường đó tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo tiêu chuẩn ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
5.5.3. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. Quy hoạch thoát nước mưa
– Lưu vực thoát nước: 3 lưu vực (sông Nhà Trạ, suối Vại Rèo, suối Tróc)
– Hệ thống thoát nước:
+ Nâng cấp, cải tạo, nạo vét các tuyến thoát nước chính: sông Nhà Trạ, suối Vai Réo, suối Tróc mở rộng lòng, nạo vét đáy đảm bảo chiều cao thoát nước, kẻ cùng bờ và nắn dòng một số đoạn để cái tạo khả năng thoát nước ra sông Tích
+ Duy trì tối đa và cải tạo các hó, đầm hiện trạng trong ranh giới khu quy hoạch, Xây dựng bổ sung một số hồ theo quy hoạch để điều hòa và giảm tải cho hệ thống sông, ngôi, mương thoát nước chính. Các hỗ trên được kết hợp với các đập, phai điều tiết để duy trì nước phục vụ nông nghiệp trong mùa khô và phục vụ cảnh quan.
+ Xây dựng mới hệ thống cống thoát nước (hoặc bỏ sung thêm) đọc các tuyển đường quy hoạch đảm bảo thoát nước cho đường và lưu vực hai bên, (Hướng, vị trí, thông số và cao độ các nyền cống thoát nước, các công trình đầu mối thoát nước như đập, kẻ, hồ điều hòa, sông ngòi, kênh mương, cửa xả trong quy hoạch này chỉ mang tính chất định hướng, khi lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư xay dựng có thể điều chỉnh để phù hợp với điều kiện hiện trạng và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
b. Quy hoạch san nền: Căn cứ theo Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc được duyệt, phân khu đô thị được định hướng san nên như sau:
– Cao đỏ san nền đảm bảo phù hợp với cao độ nền các khu vực đã xây dựng ôn định, tận dụng tối đa địa hình tự nhiên. Hướng dốc nên phù hợp với địa hình tự nhiên khu quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu thoát nước và dốc dần về trục thoát nước chỉnh của khu VỰC
– Khu vực dân cư cũ, làng xóm hiện có cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng
– Đối với khu vực thấp sẽ từng bước cải tạo chỉnh trang phù hợp với cao độ nền và hệ thống thoát nước của khu vực.
– Đối với các khu vực xây dựng công trình mới được san nền phú hợp với cao độ nền dân cư hiện trạng và đảm bảo các yêu cầu về thoát nước
– Khu vực quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt phù hợp với định hướng tại quy hoạch phân khu đô thị được thực hiện theo các quy hoạch chỉ hi tiết, dự án đầu a tư xây dựng được duyệt. (Cao độ nền sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án dau tư xây dựng công trình.. phù à hợp với tỷ lệ bản đồ thể hiện, tuân 1 thủ định hưởng quy hoạch khu vực và đảm bảo yêu cầu thoát nước).
5.5.4. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn cấp: tuân thủ theo định hướng Quy hoạch chung Đô thị Hòa Lạc và Quy hoạch điều chỉnh cấp nước 2030, nguồn nước cấp cho khu đất lập quy hoạch được lấy từ Nhà máy nước mặt Sông Đà.
– Mạng lưới cấp nước:
+ Mạng ống cấp nước truyền dẫn, dọc tuyến đường Quốc lộ 21 xây dựng 2 tuyển ống cấp nước 2600-2800. Các tuyển ống 2400, 300 dự kiến trên các đường quy hoạch, tạo thành mạch vòng khép kín.
– Mạng ống cấp nước phân phối: tuyến ông phân phối chính có đường kinh 2200, 2150, 100 tuân thủ theo Quy hoạch chung Đô thị Hòa Lạc. Bổ sung một số ông cấp nước phân phối 1 có đường kính từ 100, 150 đề khớp nối với mạng lưới và cấp nước chính, đảm bảo áp lực và an toàn cấp nước.
– Trong phạm vi đồ án, chỉ đề xuất hướng cấp nước vào các khu dịch vụ du lịch, quốc phòng thuộc khu vực ngoại thị (khu vực được thực hiện theo dự án riêng). Nguồn cấp được lấy từ các tuyển cấp nước chính của khu vực. Chi tiết sẽ được xác định cụ thể trong các nghiên cứu tiếp sau.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp, mạng lưới cấp nước chữa cháy dùng chung với mạng lưới cấp nước sinh hoạt.
+ Bố trí họng cứu hỏa dọc theo các tuyển ống cấp nước có đường kính từ $100 trở lên, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoà này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực (thực hiện ở giai đoạn sau).
5.5.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Quy hoạch thoát nước thải:
– Khu vực làng xóm hiện có: được thoát vào tuyến cống thoát nước chung trong khu vực, thông qua tuyến công hao và giếng tách nước thải từ hệ thống cống chung được đưa về các trạm xử lý nước thải.
– Khu vực xây mới: thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng thu gom nước thải của khu vực xây dựng mới về trạm xử lý nước thải.
– Nước thải nguy hại (y tế, bệnh viện…) phải được thu gom, xử lý riêng đảm bảo các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành trước khi xả ra môi trường và được thực hiện theo dự ăn được duyệt
– Các tuyến cống được thiết kế ưu tiên theo nguyên tắc tự cháy, độ dốc đặt theo độ dốc tối thiểu. Dọc theo các tuyến công bố trí các ga thoát nước, khoảng cách các ga theo tiêu chuẩn hiện hành. Thiết kế các tuyến công bao và các ga tách nước để thu gom nước thải và nước mưa đợt đầu đưa về các nhà máy xử lý nước thải.
– Bố trí điểm đón nước thải tại các khu vực dự án ra hệ thống cống thoát nước thải riêng của khu quy hoạch, đảm bảo cao độ đầu nói của công thoát nước thải dự án vào công thoát nước thải thiết kế của khu vực.
– Cao độ đặt công thoát nước thải đã được tính toán đảm bảo cao độ đón nước thải từ khu vực dân cư hiện có. Chi tiết điểm đầu nối và bỏ trị giềng tách nước thải khu vực dân cư vào tuyền công thoát nước thái riêng của khu quy hoạch sẽ được nghiên cứu cụ thể trong giai đoạn tiếp sau.
– Công suất, quy mô, vì trì trạm bơm nước thải sẽ được xem xét điều chỉnh khi có số liệu cụ thể của các khu vực liên quan và các giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. (Diện tích, ranh giới chiếm đất, quy mô công suất, công nghệ trạm xử lý thực hiện theo dự án riêng được cấp t thẩm quyền phả
b. Quản lý chất thải rắn: . Chất thải rắn sinh hoạt: Được thu gom và xử lý tại khu xử lý chất thải rần tập trung của Thành phố. Bố trí các điểm tập kết, trung chuyển chất thải răn tại khu vực cây xanh phục vụ nhu cầu khu quy hoạch
– Nhà vệ sinh công công: Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và à các nơi công cộng, bố trí nhà vệ sinh công cộng đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị (vị trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn tiếp theo).
c. Nghĩa trang:
– Đối với các nghĩa trang hiện có trước mắt phải dừng các hoạt động tăng (hung táng, cát tăng), từng bước đóng cửa, trồng cây xanh cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Về lâu dài sẽ trở thành khu đất cây xanh của khu vực, mộ quy tập sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
– Bố trí 01 nhà tang lễ phục vụ khu vực phát triển đô thị Hòa Lạc với quy mô khoảng 1,0 ha ở trong khu vực lập nghiên cứu quy hoạch.
5.5.6. Quy hoạch năng lượng, cấp điện và thông tin liên lạc:
a. Quy hoạch năng lượng:
– Nhu cầu: việc tỉnh toán nhu cầu, bố trí cửa hàng xăng dầu sẽ được xác định trên cơ sở quy mô dân số của từng khu vực phát triển đô thị (quy mô dân số khoảng 7500-8000 người cho phép bố trí 01 cửa hàng xăng dầu). Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải đảm bảo tối thiểu là 300m.
– Vị trí bố trí tại các khu đất có các chức năng sau: bãi đỗ xe, đất công cộng, đất hỗn hợp, đất công nghiệp, kho tàng…. Vị trị, quy mô các cửa hàng xăng dầu đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách an toàn giao thông, PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tiếp sau hoặc theo các dự án đầu tư riêng được duyệt.
b. Quy hoạch cấp điện:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch, khu đất lập quy hoạch được cấp điện tử Trạm biến áp Đông Xuân 110/22kV -3x63mVA nằm trong khu đất lập quy hoạch.
– Lưới điện cao thế. Xây dựng mới các tuyến cáp ngầm 110kV từ trạm 110kV nổi cấp Xuân Mai để trạm 110kV Đông Xuân và từ trạm 110kV Đông Xuân đến trạm 110kV Yên Bình. Lưới điện trung thể: Thống nhất sử dụng cấp điện áp 22kV. Cấp điện áp hiện trạng 35kV sẽ từng bước chuyển về cấp điện áp 22kV. Cái tạo hạ ngắm các tuyên trục 22kV hiện có và xây mới các tuyến cáp trục 22kV theo các tuyến đường quy hoạch.
– Trạm biến áp hạ thể
+ Đối với các trạm biến áp hiện có: Chuyên đồi thông nhất cấp điện áp của các tram về 22kV
+ Đối với các trạm biến áp xây mới: Đảm bảo bán kính cấp điện 300m với khu vực có mật độ dân cư cao và ≤500m với khu vực có mật độ dân cư thấp, bỏ gần đường giao thông để tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố, bồ trị gần trung tâm phụ tải tiêu thụ điện. Vị trí và công suất các trạm biến áp dự kiến được thể hiện sơ bộ, cụ thể của các trạm sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án riêng.
– Chiều sáng đô thị: Đường giao thông: toàn bộ hệ thống chiếu sáng đường sử dụng loại đèn led. Chiều cao, khoảng cách bố trí đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Các khu vực công cộng khác: khu vực công viên, quảng trường, các không gian công cộng lớn nên sử dụng đèn có mầu sắc đa dạng, phong phủ để làm tôn thêm giá trị công trình, cảnh quan khu vực. Đối với chiều sáng tại các khu vực quảng trường, tương đái, các công trình điểm nhấn cảnh quan khu vực sẽ được thiết kế riêng Vị trí, số lượng và công – trạm biến áp và các xuất các nuyền đường dây cao thể trung thế sẽ được thực hiện, điều chỉnh theo quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và các quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: khu vực được cấp tín hiệu từ Trạm vệ tinh Đông Xuân (70.000 số) đư kiến xây dựng trong khu đất lập quy hoạch.
– Mạng lưới viễn thông: mạng viễn thông khu vực nghiên cứu sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có, đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập internet, và mạng truyền thanh truyền hình.
– Hệ thống cáp trục, cáp trung kể thiết kế đi ngắm trong đất hoặc cùng với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác trong tuynel hoặc hào kỹ thuật
+ Lưới cáp trục: Xây dựng mới tuyến cáp trục từ Quốc lộ 21 dọc theo tuyến đường quy hoạch B=50m cấp tín hiệu đến Trạm vệ tinh Đông Xuân.
+ Lưới cáp trung kế: Từ Trạm vệ tinh Đông Xuân xây dựng các tuyến cáp trung kế đến các tù cáp trong từng khu vực quy hoạch, các tuyển cấp đi ngầm trong đất hoặc trong hệ thống tuynel đi dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
– Từng bước hạ ngắm các tuyến đây điện thoại, internet, truyền hình. Vị trí, dung lượng, số lượng các trạm vệ tinh, tổng đài về tình, tủ cấp và cấp viễn thông được xác định theo quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và các quy hoạch chuyển ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5.7. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị: Căn cứ theo quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022, cụ thể như sau:
5.7.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Đọc theo các trục đường giao thông đô thị bố trí các tuyến hoặc hào kỹ thuật, kích thước sẽ được cụ thể và chi tiết ở giai đoạn sau, các tuyến hoặc hào kỹ thuật náy chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc. Riêng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải… bố trí ngoài hệ thống tuynel hoặc hào kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách giữa các tuyến hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành.
– Các hào cáp kỹ thuật chứa đựng các đường cáp phục vụ các hộ tiêu thụ đọc tuyên đường các hảo cấp này được xây dựng trên vỉa hè, hai bên đường kích thước hào cáp được chi tiết và cụ thể ở giai đoạn sau
– Đối với các khu đô thị mới năm trong khu vực chưa hình thành trạm xử lý và hệ thống thu gom nước thải tập trung, cho phép xây dựng các trạm xử lý cục bộ ngâm dưới các khu đất hạ tầng kỹ thuật, công viên cây xanh. Khi không còn nhu cầu sử dụng trạm xử lý cục bộ, được phép nghiên cứu chuyển đổi thành các chức năng khác
5.7.2. Các khu vực xây dựng công trình ngầm:
* Công trình công cộng ngầm:
– Không gian ngắm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở Quy hoạch không gian công cộng ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhâm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngắm công cộng với nhau. Khuyến khích xây dựng liên thông các công trình công cộng ngầm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vị trí, quy mô, ranh giới cụ thể các không gian công công ngâm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
– Vị trí không gian ngắm công cộng này được xác định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và bản đồ xác định các khu vực xây dựng công trình ngắm.
– Chức năng sử dụng không gian ngắm công cộng bao gồm các chức năng: dịch vụ, thương mại, câu lạc bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, ga ra ngăm…
– Đối với không gian công công ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự răn đã được phê duyệt. Đối với các đồ ăn quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu má chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này.
Vị trị, ranh giới phạm vi, quy mô các khu vực phát triển không gian công cộng ngắm sẽ được cụ thể hóa, xác định chính xác theo Quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngắm hoặc các dự án đầu tư riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Đối với bãi đỗ 5 xe công cộng ngâm: khuyến khích xây dựng 2 bài đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở, đất bãi đỗ xe và đơn vị ở nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực (không bố trí văn phòng giao dịch, khách sạn… trong bãi đỗ xe công cộng ngắm). Đối với phần ngâm của các công trình xây dựng trên mặt đất (cơ quan, văn phòng, các công trình có chức năng ở, nhà ở riêng lẻ…), sẽ được xác định theo các đồ án quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng các dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng phần ngâm của các công trình xây dựng trên mặt đất phải tuân thủ các quy định vẻ quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng, đảm bảo trong ranh giới sử dụng đất hợp pháp, tối đa trùng chỉ giới đường đỏ, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
* Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước
5.7.3. Nguyên tắc, yêu cầu đầu nối kỹ thuật, đầu nối không gian ngầm:
– Việc đầu nổi nổi kỹ thuật, đầu nổi không gian ngầm, các công trình hạ tầng trong tuynel, háo, công bề kỹ thuật phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của tỉng loại đường dây, đường ống, đáp ứng nhu cầu sử dụng đồng
– Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đầu nổi kỹ thuật, đầu nổi không gian ngâm.
– Không gian ngắm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
5.7.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường:
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Tạo hành lang bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bên xe, trạm xử lý nước thải, các khu công nghiệp tập trung, các tuyên đường giao thông lớn.
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cản khai thác tiếp tục diện tích đất lúa.
– Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường. Thiết lập hệ thống quan trắc giảm sát môi trường.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư trong phạm vi phân khu đô thị, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.