Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6). tỷ lệ 1/2000 tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất và các xã Phú Cát, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội tổ chức nghiên cứu lập với các nội dung chỉnh như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000 theo quyết định số 5103/QĐ-UBND ngày 30/9/2024
– Địa điểm: xã Thạch Hỏa, huyện Thạch Thất và các xã Phú Cát, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu:
a. Vị trí, ranh giới: Vị trí thuộc địa giới hành chính: xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất và các xã Phú Cát, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi ranh giới. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Đại lộ Thăng Long và nút giao Đại lộ Thăng Long với đường Quốc lộ 21 và ranh giới Khu công nghệ cao Hòa Lạc: Phía Đông giáp đường quy hoạch vành đai Đô thị Hòa Lạc; Phía Tây giáp đường trục chính đô thị (Quốc lộ 21); Phía Nam giáp đường trục chính đô thị (Quốc lộ 21).
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch có diện tích khoảng 699,50 ha.
– Quy mô dân số: khoảng 77.000 người.
Tải bản đồ quy hoạch phân khu Hòa Lạc 6 tỷ lệ 1/2000 autocad, dwg
3. Tính chất và chức năng quy hoạch phân khu: Theo định hưởng của đồ án Quy hoạch chung đô thị đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt,
Phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6) có chức năng chính là khu công nghiệp công nghệ cao, đô thị mật độ cao. Khu vực lập quy hoạch phân khu là khu vực phát triển đô thị mặt độ cao với tính chất và các chức năng chính như sau:
a. Tính chất: Là khu vực đô thị phát triển theo hưởng hiện đại, một độ cao, hệ số sử dụng đất cao hơn các khu vực khác tạo điểm nhấn cho khu vực cửa ngõ phía Nam của đô thị Hòa Lạc, hình thành khu Trung tâm y tế cấp vùng theo định hướng Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt.
b. Chức năng: Dự kiến các chức năng sử dụng đất chính bao gồm. Đất công cộng, hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, văn phòng, nhà ở hạn chế….). Đất trung tâm y tế cấp vùng (dành cho các cơ sở y tế, khám chữa bệnh, nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực y tế của Thành phố), Đất trung tâm thể dục thể thao, đất khu du lịch vui chơi giải trí. Đất cây xanh cảnh quan, Mặt nước (sông, hồ, suối…). ). Đất đơn vị ở (đất đơn vị ở mới, làng xóm đô thị hóa). Đất quốc phòng an ninh. Đất đường giao thông, Đất đầu mỗi hạ tầng kỹ thuật.
4. Mục tiêu quy hoạch: Triển khai cụ thể hóa định hướng đồ án Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 28/5/2020; Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 650-TB/TU ngày 10/02/2022, đáp ứng được các yêu cầu của phương hướng, nhiệm vụ phát triền Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, định hướng phát triển Thành phố phía Tây (khu vực Hòa Lạc, Xuân Mai) và các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, ngành, linh vực có liên quan.
– Quy hoạch, xác định cấu trúc đô thị lôi trung tâm khu vực Hòa Lạc, định hướng phát triển thành phố phía Tây. Phát triển đô thị theo hướng hiện đại, đô thị mật độ cao, hệ số sử dụng đất cao hơn các khu vực khác tạo tạo điểm nhấn cho khu vực của ngô phía Nam của Đô thị Hòa Lạc, hình thành khu Trung tâm y tế cấp vùng để xây dựng các cơ sở y tế, khám chữa bệnh, nghiên cứu trong lĩnh vực y tế của thành phố Hà Nội. Xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất, xây dựng phát triển đô thị nhằm góp phần bỏ trợ, hoàn thiện và thúc đẩy sự phát triển của Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, đưa đô thị Hòa Lạc trở thành trung tâm Khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Thủ đô theo đúng định hướng phát triển đã xác định trong Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quy hoạch kết nối 1 vùng, liên vùng, phù hợp với các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên ngành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Năng cao điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khớp nối đồng bộ quy hoạch khu vực đô thị và nông thôn.
– Cụ thể hóa phạm vi, ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật độ thị, các yêu cầu bảo vệ đổi với các khu vực c an ninh quốc phòng, khu vực bảo tồn di tích văn hóa, khu vực cảnh quan tự nhiên đặc thủ (hồ điều hòa, các không gian mặt nước lớn…), các yêu cầu phát triển đối với các khu vực cải tạo, chính trang, xây dựng mới phù hợp với Quy hoạch chung đô ô thị Hòa Lạc, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch mạng lưới, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dụng, tiêu chuẩn thiết kế.
– Quy hoạch xây dựng mới gần với xây dựng chỉnh trang các khu dân cư làng xóm hiện có, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, nâng cao điều kiện môi trường sống, cảnh quan chung. Quy hoạch xây dựng các khu vực chức năng đô thị, hạ tầng xã bội, nhà ở (nhà à ở thương mại, sinh thái, nhà ở xã hội, nhà ở * tái định cư), hỗ trợ, tương hỗ với các chức năng chỉnh, quan trọng của khu vực (công nghệ cao, giáo dục, đào tạo, y tế) tạo sự liên kết, đồng bộ, phát triển bền vững.
– Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã, đang được triển khai, đổi với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư chưa triển khai, chỉ xác định các nguyên tắc, tiêu chỉ đánh giá, phân loại liên quan lĩnh vực quy hoạch xây y dựng, trên cơ sở đánh giá mức độ phủ hợp về tính chất, chức năng với định hướng của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (việc quyết định cho phép triển khai tiếp các dự án sẽ được xem xét trên cơ sở nội dung rà soát, đánh giá toàn diện, cụ thể hồ sơ pháp lý của từng dự án đầu tư, các quy định pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý về dự án đầu tư, đất đai, tài chính… đảm bảo đủ điều kiện quy định)
– Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiên trúc cảnh quan đối với các khu vực chức năng, các không gian đặc trưng và cấu trúc đô thị phát triển ổn định, bền vững. Xác định khung kết hung kết cấu hạ tầng xã hội và hạ t tầng kỹ thuật đồng bộ, , đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
– Tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch đất quốc phòng – an ninh hiện có cho mục đích phát triển đô thị trên cơ sở định hưởng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc và được UBND Thành phố, Bộ Quốc phòng thống nhất chỉ đạo.
– Quy hoạch phân khu được duyệt là cơ sở pháp lý để triển khai lập các quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
5. Nội dung đồ án quy hoạch:
5.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của đồ án phù hợp định hưởng Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10000, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế và được xác định như sau:
– Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
![](https://bando.quyhoachhoalac.com/wp-content/uploads/2024/10/quy-hoach-phan-khu-hoa-lac.png)
– Chi tiêu hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định khác có liên quan
5.2. Nguyên tắc chung: Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nghiên cứu phương án cơ cấu quy hoạch. Nội dung đề xuất nguyên tắc và giải pháp phân bố sử dụng đất khu vực nghiên cứu được xác định như sau
– Trong ranh giới nghiên cứu phân khu đô thị được chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ở quy hoạch được xác lập tại bản về là à chỉ tiêu nhằm kiểm soát phát triển chung tối đa. Trong ở quy hoạch gồm đất đơn vị ở, các lô đất chức năng đô thị và đất ngoài chức năng đô thị khác.
– Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư. Ranh giới, quy mô, chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng công trình sẽ được xác định cụ thể, chi tiết ở giai đoạn sau (xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dụng, quỹ đất cụ thể của lô đất, các yếu u tố hiện trạng, hồ 5 sơ pháp lý quản lý sử dụng đất dai…), đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và các chỉ tiêu cơ bản đối với ở quy hoạch đã được xác định tại đồ ăn Quy hoạch phân khu được duyệt
– Các nguyên tắc bảo vệ, tôn tạo, phát triển trong khu vực:
+ Bảo tồn hình thái cấu trúc đô thị trên cơ sở duy trì một nước suối Con Gái, suối Vai Réo và các ao, hồ khác trong khu vực, khơi thông và mở rộng dòng cháy các tuyển thoát nước khác. Hình thành hàng lang xanh sinh thái theo các tuyển thoát nước chính trong khu vực. Đảm bảo o mặt cắt tngang hành lang xanh sinh thái, dọc theo các tuyên thoát nước chính, tối thiểu 100m (bao gồm cả mặt nước), khuyến khích khai thác các dịch vụ du lịch, nghi dưỡng. Phần còn lại của hành lang xanh sinh thái có thể xây dựng nhà ở thấp tầng, mật độ xây dựng thấp.
+ Phát triển các khu chức năng đô thị theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm, tái tạo năng lượng, đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với tiêu chuẩn, điều kiện sống văn minh, hiện đại. Khu vực đô thị mới trong phạm vi quanh khu trung tâm đô thị Hoà Lạc (HL6) phát triển cao tầng gần với trục Đại lộ xanh và quốc lộ 21; Phát triển các dự án nhà ở thấp tầng, mật độ thấp (kèm theo các tiện ích đô thị) trong hành lang xanh sinh thái
+ Khoanh vùng giới hạn phát triển cho các làng xã, khu dân cư hiện có trong đô thị, không để phát triển thêm về số khu tự phát. Làng xóm hiện có đô thị hỏa, UBND cấp huyện (hoặc tương đương) rà soát, bổ sung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục c vụ khu dân cư, giữ gìn, 1, tái tạo không gian xanh, mặt nước hiện hữu. Trong đất nhóm vở mới, nhóm ở ở hiện trạng làng xóm đô thị hóa (bao gồm một số chức năng chính: Nhà ở, vườn hoa, sân chơi, tập luyện TDTT, đường nội bộ, bãi đỗ xe, công trình sinh hoạt cộng đồng…) sẽ được xác định cụ thể theo hồ sơ quản lý sử dụng đất, quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn sau được cấp thâm quyền phê duyệt.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang, an ninh quốc phòng: Thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Bố trí một phần của Trung tâm y tế vùng khoảng 41 ha (không bao gồm công viên cây xanh, mặt nước) cho các cơ sở v te của Thành phố. Quá trình lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư nghiên cứu kỹ điều kiện hiện trạng khu vực, phân loại theo các chức năng khám chữa bệnh, nghiên cứu đào tạo chuyên môn về y tế để quy hoạch vị trí phù hợp, bố trí các khu sản xuất được và trang thiết bị y tế xa khu dân cư, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường, PCCC, kết nối thuận tiện giao thông
+ Bố trí trung tâm công cộng (thương mại, dịch vụ, tài chính, hành chính…) cho thành phố phía Tây hình thành trong tương lai theo phương hướng phát triển thủ đô tại Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị, đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô đang nghiên cứu.
+ Các công trình di tích văn hóa lịch sử (nếu có) được bảo tồn và trùng tu theo Luật di sản văn hóa – Đối với các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Tính chất, chức năng, định hưởng không gian cảnh quan chung phù hợp với định hướng quy hoạch chung, quy ay hoạch phân khu, các quy hoạch chuyên ngành liên quan (nếu có) và phải được cấp có thẩm quyền xem xét, cho phép triển khai, đối với các dự án đầu tư đã được chấp thuận trước đây chưa triển khai, cơ quan quản lý về dự án đầu tư thực hiện việc rà soát, đánh giá toàn diện hồ sơ pháp lý cụ thể từng dự án (sự tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính), đám bảo đủ điều kiện để triển khai báo cáo cấp thẩm quyền chấp thuận.
+ Tuân thủ các quy định khác có liên quan; các quy định về bảo tồn, tôn tạo di tích, các công trình có giá trị, các quy định đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. Khớp nối, đồng bộ hạ tầng xã hội, giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu vực.
– Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, để điều (nếu có) được xác định cụ thể tại quy hoạch chi tiết, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng
5.3. Giải pháp phân bố dân cư, quỹ đất và tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất. Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000 có tổng diện tích khoảng 699,5 ha, dân số khoảng 77.000 người, được chia thành 06 ở quy hoạch, được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông để kiểm soát phát triển, trong đó Ở quy hoạch HL6-1: quy mô khoảng 105,84ha – dân số khoảng 10.910 người. Được định hướng là khu vực đô thị cái tạo, bổ sung các chức năng đô thị, hệ thống HTΧΗ, ΗΤΚΤ.
Ô quy hoạch HL6-2: quy mô khoảng 140,7 1ha – dân số khoảng 7.910 người. Được định hưởng là khu vực đô thị phát triển mới theo hướng thấp tầng, mật độ thấp, ưu tiên phát triển hệ thống HTΧΗ, ΗΤΚΤ
+ Ô quy hoạch HL6-3: quy mô khoảng 81,74 – dân số khoảng 9,180 người. Được định hướng là khu vực cải tạo, chỉnh trang làng xóm hiện có, kết hợp phát triển đô thị mới theo mô hình nên, tận dụng lợi thế trục Đại lộ xanh, trung tâm y tế cấp vùng. Bổ sung các chức năng đô thị, ưu tiên phát triển hệ thống HTXH, HTKT. Trong phạm vi khu quy hoạch có dự kiến bố trí 1 phần khu nhà ở xã hội độc lập tập trung của Thành phố.
+ Ô quy hoạch HL6-4: quy mô khoảng 97,20ha – dân số khoảng 19.960 người. Được định hướng là khu vực đô thị phát triển mới theo mô hình nên, tận dụng lợi thế trục Đại lộ xanh, trung tâm y tế ể cấp vùng. Bổ sung các chức năng đô thị, ưu u tiên quỹ đất phát triển hệ thống HTXH, HTKT.
+ Ô quy hoạch HL6-5: quy mô khoảng 113,19ha – dân số khoảng 20.000 người. Được định hướng là khu vực đô thị phát triển mới theo mô hình nén, tận dụng lợi thế trục Đại lộ xanh, trung tâm công cộng, dịch vụ mới của đô thị Hoà Lạc (HL.6). Bổ sung các chức năng đô thị, ưu tiên quỹ đất phát triển hệ thống HTXH, HTKT. Trong phạm vi khu quy hoạch có dự kiến bố trí 1 phần khu nhà ở xã hội độc lập tập trung của Thành phố.
+ Ô quy hoạch HL6-6: quy mô khoảng 122,78ha, dân số khoảng 9.040 người. Được định hướng là khu vực đỏ thì phát triển triển mới theo mô hình tháp tảng, mật độ thấp, ưu tiên quỹ đất phát triển hệ thống HTXH, HTKT.
– Ngoài 06 ô quy hoạch trên là các tuyến giao thông đổi ngoại (Đại lộ Thăng Long, QL21), có tổng diện tích khoảng 38,04 ha.
![](https://bando.quyhoachhoalac.com/wp-content/uploads/2024/10/quy-hoach-phan-khu-hoa-lac-1.png)
![](https://bando.quyhoachhoalac.com/wp-content/uploads/2024/10/quy-hoach-phan-khu-hoa-lac-2.png)
Ghi chú:
– Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6) thể hiện ở tỷ lệ 1/2.000 mang tỉnh định cảnh quan các khu vực chức hưởng, xác định các nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc năng trong phạm vi lập quy hoạch. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hỏa quy hoạch phân khu này, vị trí, ranh giới, quy mô, chức năng, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các đơn vị ở và các lô đất xây dựng khác sẽ được xác định cụ thể, chi tiết trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư trên cơ sở rà soát quỹ đất cụ thể, nguồn gốc, pháp lý sử dụng đất đai, có thể điều chỉnh để phù hợp với thực tế, tiết kiệm đất, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các chỉ tiêu cơ bản đối với 6 quy 5 hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu. Quá trình lập các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất đai…. các quy hoạch chuyên ngành, lĩnh vực, mạng lưới và các quy định pháp luật liên quan. thị – Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt là cơ sở triển khai lập quy hoạch chi tiết hoặc tông mặt bằng, dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền ch 1 chấp thuận chủ trương trước thời điểm Quy hoạch phân khu đô được duyệt, cần thực hiện rà soát, đánh giá đầy đủ pháp lý của dự án đầu tư, các thủ tục về đất đai, nghĩa vụ tài chính… trường hợp đủ điều kiện được cấp thâm quyền cho phép triển khai tiếp: nếu phù hợp với quy hoạch phân khu, tiếp tục triển khai theo quy trình quy định; nếu không phù hợp với quy hoạch phân khu, cần điều chỉnh cho phù hợp.
– Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của ô quy hoạch được xác lập tại đồ ăn là các chỉ tiêu “gập” (bruto) tối đa nhằm kiểm soát phát triển chung. Chỉ tiêu cụ thể tại các lô đất sẽ được xác định ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khung tại đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, quy chuẩn xây tiêu chuẩn thiết kế. Các công trình hiện có (với yêu cầu đảm bảo mân thủ theo đúng các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng…) tiếp tục tồn tại, cải tạo chính trang, trường hợp phá dỡ, xây mới phải tuân thủ các nguyên tắc, yếu tố khống chế tại đồ án quy hoạch phân khu
– Đối với đất nhóm nhà ở (bao gồm làng xóm đô thị hoà) và nhóm nhà ở quy hoạch:
+ Đất nhóm nhà ở hiện trạng (làng xóm đô thị hóa) được khoanh vùng giới hạn khu vực phát triển (được hiểu là không gian, kiến trúc, cảnh quan khu dân cư làng xóm đô thị hỏa) bao gồm: Các công trình nhà ở hiện có, công trình phục vụ đời sống dân cư, đất trồng vườn hoa, sân chơi, đường giao thông, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật: đất vườn, ao gần với đất ở trong cùng thửa đất, đất khác xen lẫn… Đất ở hiện có thực hiện theo đúng Luật Đất đai và các quy định hiện hành có liên quan: Đối với phần đất trồng xen lẫn, khuyến khích ưu tiên phát triển hạ hạ tầng xã hội, (hạ hạ tầng th kỹ thuật hợp lý để bỏ sung, tăng cường chất lượng sống cho dân cư khu vực, UBND cấp huyện (hoặc tương đương) phê duyệt quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu dân sinh của cộng đồng dân cư (hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các thiết chế văn hóa thiết yếu, Đối với các khu vực dân cư hiện có năm xen cài trong các ở đất xác định chức năng khác (đất cơ quan, đào tạo, nghiên cứu, an ninh, quốc phòng, công công hỗn hợp Ranh giới, chức năng củ ng cụ thể sẽ được xác định theo giấy chứng nhận quyền 1 sử dụng đất, hỏ sơ sử dụng đất đai và sẽ được xác định cụ thể tại giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại các lô đất sẽ được xác định theo chỉ tiêu đối với khu vực nhóm nhà ở trong cùng ở quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
+ Đối với đất nhóm nhà ở: Nghiên cứu xây dựng đồng bộ, hiện đại, đa dạng tổ chức không gian kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có. Ưu tiên phát triển công trình cao tầng hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm, tất 1 tạo năng lượng. Trong quá trình triển khai giai doan t cần nghiên cứu, ưu tiên bố bỏ trí í quỹ 2 đất đất để giải quyết nhu cầu nhà ở phục vụ cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, đi dẫn giải phóng mặt bằng, giân dân; nhà ở xã hội: đảm bảo nhà ở cho sinh viên, người lao động làm việc tại khu vực: nhà ở thương mại. Các khu vực đất trồng xen kẽ hoặc giáp ranh với đất làng xóm đô thị hỏa, ưu tiên bỏ trì các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sản chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác …) và các dự ân phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, đồng bộ, bền vững của khu làng xóm dân cư nông thôn trong quá trình đô thị hóa
– Quỹ đất nhà ở xã hội gồm
+ Đất khu nhà ở xã hội độc lập, (cơ bản) bố trí tập trung, xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (quy mô khoảng 75 ha) (phạm vi, quy mô diện tích chính xác sẽ được tiếp tục rà soát cụ thể ở giai đoạn sau), dự kiến tại ở 5 quy hoạch HL6-3 và HL6-5 (phạm vi ranh giới (sơ bội xác định tại bản về
* QH04) đã được Ban cán sự Đảng UBND Thành phố (tại Tờ trình số 128-TTr/BCSĐ ngày 20/5/2024) báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy thông qua trong quả trình bảo cáo chủ trương đối với các đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/2000
+ Nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại khi triển khai sẽ xác định cụ thể, tuân thủ theo quy định của Luật Nhà ở, các Nghị định của Chính phủ và các quy định của Thành phố Hà Nội về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
– Đối với đất cơ quan, công trình dịch vụ, công cộng phục vụ đơn vị ở (dịch vụ, vừ hóa, sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế phường), đất ở hiện có nhỏ lẻ nằm xen cài trong đất chức năng khác: ranh giới cụ thẻ sẽ được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đất đai… và sẽ xác định cụ thể tại giai đoạn lập dự án đầu tư, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc sẽ được xác định tùy theo quy mô, diện tích và tính chất công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và không gian chung tại khu vực.
– Các khu đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: sẽ xác định cụ thể theo hồ sơ xếp hạng di tích (nếu có), hồ sơ quản lý sử dụng đất đai: Khi có nhu cầu xây dựng, cải tạo cần tuân thủ Luật Di sản văn hóa, hải hóa với không gian kiến trúc cảnh quan chung khu không vượt quá chiều cao không, chế chung trong đất nhóm 1 nhà ở hiện có: trừ các trường hợp có tính chất đặc thù riêng sẽ được cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét, chấp thuận.
– Đối với các nghĩa trang hiện có trong khu vực lập quy hoạch, giai đoạn trước mắt có thể cải tạo thành khu cây xanh, trong tương lai từng bước di chuyên về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện
– Đất quốc phòng, , an ninh thực hiện theo dự án riêng trên cơ sở quỹ đất hiện có quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt. Nguyên tắc quy hoạch đất quốc phòng an ninh hiện có cho mục đích phát triển đô thị tuân thủ theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đó, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất chỉ đạo triển khai theo các quy định pháp luật, đảm bảo cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các loại đất khác sang đất an ninh quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quy mô diện tích, vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch, dự án đầu tư, đảm bảo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ an ninh quốc phỏng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
– Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, để điều sẽ được xác định cụ thể khi lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng và các quy định liên quan.
– Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các huyền công, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước chung cho khu vực, khi lập quy hoạch chi tiết hoặc nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này theo các giai đoạn đầu tư xây dựng. UBND huyện Quốc Oai có trách nhiệm rà soát, quản lý các hỏ, co, đầm không được san lấp trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, thực hiện theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 20/3/2023 của UBND Thành phố
– Các dữ liệu, số liệu về chức năng sử dụng, quy mô diện tích đất và các số liệu hiện trạng, các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư… được thu thập và bồ sung vào biện pháp thủ công nên đó chính xác có hạn chế. do đó có thể có đó ản này bằng những biến động về quy đất, đặc biệt là khu vực đất ở làng xóm hiện có. Việc đành giả cụ thể, xác định nguồn gốc đất sẽ được xác định trong quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn. Sau khi QHPK được duyệt, địa phương tiếp tục rà soát, đánh giả về quỹ đất đai để phục vụ cho công tác lập quy hoạch chỉ tiết, dự án đầu tư xây dựng ở các bước quy hoạch tiếp theo, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Các dữ liệu, số liệu hiện trạng, số liệu quy hoạch do chính quyền địa phương và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính thông nhất, đồng bộ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý (bao gồm cả đánh giá hiện trạng và phương án quy hoạch).
6. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị: Bố cục không gian kiến trúc toán phân khu:
– Xây dựng đồ thị hiện đại với mật độ cao nhưng không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, không gian đô thị được phát triển theo nguyên tắc lấy hành lang xanh sinh thái – hệ thống mặt nước hiện có (kết hợp cải tạo chỉnh trang), dài cây xanh đô thị làm khung phát triển, tạo nét đặc trưng của phân khu đô thị HL6. Khai thác địa hình và cảnh quan tự nhiên, duy trì mặt nước suối Con Gái với hồ Vai Réo và các ao, hồ khác trong khu vực, khơi thông, tái tạo, mở rộng dòng cháy suối Con Gái và các tuyển thoát nước khác.
– Hành lang xanh sinh thái được hình thành trên cơ sở các tuyến sông, suối hiện có, không làm thay đổi đặc điểm tự nhiên của khu vực. Trong hành lang xanh sinh thái, cây xanh 2 bên suối đảm bảo bề rộng của hành lang xanh tối thiểu khoảng 100m (bao gồm mặt mước và cây xanh). Phần còn lại, trong hành lang xanh sinh thái, có thể phát triển các khu nhà ở kiều biệt thự sinh thái thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, tạo dựng lớp đệm giữa không gian tự nhiên của cây xanh, mặt nước với không gian đô thị hiện đại và một số làng xóm hiện hữu chỉnh trang, cải tạo. Trong hành lang xanh sinh thái phân lớp 3 thành phần (mặt nước, cây xanh và nhà ở sinh thái, làng xóm hiện hữu được chỉnh trang, cải tạo), có thể kết hợp phát triển các dự án du lịch sinh thái, khai thác, tải tạo không gian cây xanh cảnh quan, mặt nước phục vụ du lịch.
– Đất làng xóm đô thị hòa (năm trong phạm vi phát triển đô thị) khoanh vùng, hạn chẻ mở rộng quy mô (cả về diện tích và dân số), gìn giữ, tái tạo không gian xanh hiện hữu, ao hồ, sông suối, không gian văn hóa đến vườn cây gia đình, nâng cấp hệ thống giao thông và thoát nư t nước, mật độ 5 xây dựng thấp, tầng cao thấp, tuân thủ quy chuẩn, tiêu êu chuẩn thiết kế. Quy hoạch phân khu nghiên cứu phương án tối ưu để hạn chế giải phóng mặt bằng, hạn chế ảnh hưởng lớn tới đời sống, tập quản, thói quen của dân cư.
– Công trình nhà ở mới: Chung cư hiện đại, cao tầng (tối đa 30 tầng), công trình nhà dân chủ yếu là thấp tầng (tối đa đến 5 tầng). Phân định rõ khu đô thị thấp tầng với khu đô thị cao tầng tập trung để khai thác cánh quan và tối ưu hoá hệ thống HTKT sử dụng chung. Hình thành khu vực trung tâm đô thị với nhân tổ lôi là trục Trung tâm y tế cấp vùng, khu công cộng hỗn hợp, trung tâm thể thao và khu vực các nhóm ở lân cận với mô hình nên, cao tầng tập trung là c à điểm nhấn của Phân khu đô thị thị HL6, với các công trình có chiều cao vượt trời, mật độ xây dựng cao hơn so với các khu vực khác.
– Các khu thương mại, dịch vụ, văn hóa, y tế, hồn hợp bố trí dọc các trục đường chính, tại các cửa ngõ của đô thị, để tiếp cận và phát triển trong tương lai. Khu vực cây xanh công viên, mặt nước được tổ chức tại lối của khu vực, tạo ra không gian xanh xuyên suốt, liên hoàn. Khu vực thiết kế tạo được sự hài hòa với thiên nhiên bởi hệ thống mặt nước, cây xanh, tạo sự liên kết chặt chẽ về cảnh quan.
– Hình thành mạng lưới du lịch (kết nối với các khu vực lân cận) đa dạng phong phú tận dụng khai thác cánh quan hiện trạng trong toàn khu vực. Chủ yếu năm xung quanh khu vực suối Con Gái, suối Vai Réo là các địa điểm có không gian cảnh quan đẹp thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Các công trình đi tích đình chùa khác được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều c cao, khoảng cách công trình xung quanh rình xung quanh di tích, kiểm soát việc xây dựng các công trình lân cận không làm ảnh hưởng c 2 đến cảnh quan khu di tích b. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng:
– Khu vực trọng tâm: Là các khu vực dịch vụ với các công trình có chiều cao tối đa 40 tầng, thiết kế theo hình thức hợp khối đa chức năng. Các khu vực cây xanh tập trung
– Các tuyến quan trọng: Là không gian hai bên tuyến đường quốc lộ 21, đại lộ Thăng Long và các trục chính trong khu đô thị.
– Các điểm nhấn và không gian mở. Điểm nhấn quan trọng được xác định tại điểm kết của các tuyến đường đô thị, tại đây dự kiến bố trí các công trình thương mại, dịch vụ, tài chỉnh, hành chỉnh… làm điểm nhấn và hình thức kiến trúc nổi bật so với các công trình lân cận. Điểm nhấn quan trọng trong khu vực được xác định tại là cụm công trình dịch vụ cấp Thành phố và cụm công trình hỗn hợp nằm cạnh nút giao của tuyến đường chính đô thị và tuyền đại lộ xanh.
– Điểm nhìn quan trọng: Các điểm nhìn quan trọng từ các hướng quốc lộ 21, đại lộ Thăng Long và trên tuyến đường liên khu vực, khu vực.
c. Các nguyên tắc, yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan:
– Tuyệt đối không được xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
– Đối với các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng phú hợp với quy hoạch, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm quy hoạch phân khu được duyệt, chưa thực hiện đầu tư xây dựng, nếu được cấp thẩm quyền cho phép triển khai tiếp cần được nghiên cứu, rà soát, 1, điều chỉnh để phù hợp với quy hoạch phân khu.
– Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thăng cảnh, việc lập dự án, cái tạo, xây dựng phải tuân thủ luật di sản văn hoá và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với sơ đồ tỉnh không đầu, tỉnh không sườn của sân bay Hòa Lạc được xác định theo hướng dẫn của Nghị định số 20/2009/NP-CP của Chính phủ về quản lý độ cao chươởng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam, các dự án năm trong khu vực này khi lập dự án đầu tư xây dựng cần thỏa thuận chiều cao công trình với cơ quan quản lý.
– Đối với khu vực dân cư hiện có: Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công, logia và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phảo…), phải đảm bảo hài hòa, thống nhất về kiến trúc và mối tương quan chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng, cho toàn khu vực.
– Đối với các công trình dịch vụ tạo lập chiều cao công trình hài hòa, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho từng khu chức năng, cho toàn khu vực: Hình khối, màu sắc, ảnh sảng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình; khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo phù hợp công nghệ trong giai đoạn thực hiện. Đối với các công trình điểm nhấn, mật độ xây dựng và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác – lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy theo quy mô đất, chức năng sử dụng và vị trí cụ cho phù hợp. thể để lựa chọn chỉ tiêu
– Khu vực quảng trường, không gian mở tạo lập các không gian xanh, công viên, vườn hoa kết nối với hệ thống cây xanh, mặt nước khu vực. 7. Thiết kế đô thị: a. Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
– Tuân thủ định hướng phát triển không gian theo Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 28/5/2020.
– Đảm bảo thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể trong đô thị: Thống nhất hài hòa về không gian giữa phân khu đô thị HL6 với các phân khu đô thị khác trong tổng thể chung đô thị Hòa Lạc. Đảm bảo tính kế thừa về kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập tập quân, 1, văn hóa địa phương, phát huy các giá trị truyền thống để giữ gìn bản sắc trong kiến trúc, cảnh quan đô thi. Khai thác hợp lý cánh quan thiên nhiên tạo ra giá trị thẩm mỹ, gần với tiện nghi, năng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị. Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được lập trong quy hoạch phân khu.
– Tuân thủ à các yêu cầu, quy định được xác lập theo Luật, Nghị định, Thông g tự và Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
– Tuân thủ quy định của Nhà nước, Thành phố đối với các công trình liên quan.
b. Thiết kế đô thị phân khu: Trên cơ sở các nguyên tắc thiết kế đô thị nêu trên, đồ án đã phân tích cấu trúc không gian đô thị, phân vùng thiết kế, đề xuất giải pháp, quy định cụ thể về
– Thiết kế đô thị đối với khu vực trung tâm – điểm nhấn kiến trúc, các trục đường chính.
– Thiết kế đô thị các không gian mở, quảng trường, vườn hoa, nút giao thông lớn
– Thiết kế đô thị đối với các ô phố.
– Yêu câu không chế về khoảng lùi
– Yêu cầu về cây xanh.
– Yêu cầu về chiếu sáng và tiện ích đô thị.
8. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
8.1. Quy hoạch giao thông:
– Đường sắt đô thị:
+ Xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 5 đọc theo Đại lộ Thăng Long, tuyến đường sắt kết nối các đô thị vệ tinh Sơn Tây – Hỏa Lạc – Xuân Mai dọc theo Quốc lộ 21 và các nhà ga trên tuyên. Phương án thiết kế (trắc dọc tuyến, vị trí ga…) xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Trong quá trình nghiên cứu các quy hoạch chi tiết khu vực lân cận sẽ xác định nhu cầu phát triển đô thị theo mô hình TOD xung quanh các nhà ga đường sắt, hành lang bảo vệ và thực hiện theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đường cấp đô thị:
+ Đại lộ Thăng Long: Là đường cao tốc đô thị, kết nối Đô thị Hòa Lạc với Đô thị Trung tâm, đã được xây dựng phần đường cao tốc và đường gom có mặt cắt ngang rông 140m với 06 làn đường cao tốc, 06 làn đường gom hai bên.
+ Quốc lộ 21: được cải tạo mở rộng và là đường trục chính đô thị, mặt cắt ngang điền hình rộng 80m, 12 làn xe trong đó có 4 làn đường gom song hành hai bên. Giữ nguyên vị trí, hướng tuyển, quy mô… theo hồ sơ chỉ giới đường 3 đó được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2727/QĐ-UBND ngày 11/5/2017.
+ Xây dựng mạng lưới các tuyến đường trục chính đô thị và đường liên khu vực theo quy hoạch, mặt cắt ngang điển hình rộng B-40m-50m-60m (04-08 làn xe). Riêng đối với các đoạn tuyến đi qua khu vực có dự án được duyệt và đã triển khai xây dựng ngoài thực địa (khu biệt thự ven suối Con Gái; khu tái định cư và nhà ở Vai Rẻo, khu dân dụng Bắc Phú Cát…), giải pháp thiết kế tuyến (hướng tuyền, quy mô mặt cắt ngang, chỉ giới đường đỏ …) sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đường cấp khu vực: Mạng lưới đường chính khu vực: mặt cất ngang điển hình rộng B 27m-30m (04- 06 làn xe).
+ Mạng lưới đường khu vực: mặt cắt ngang điển hình rộng B-20,5m-30m (03-04 lan xe) – Đường cấp nội bộ:
Mạng lưới đường phân khu vực: mặt cắt ngang điển hình rộng B-13m-21m (02 làn xe)
+ Mạng lưới đường nhóm 1 nhà ở, vào nhà, ngõ xóm được bố sung, xác xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên n cứu lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các nút giao thông
+ Các nút giao giữa Đại lộ Thăng Long, Quốc lộ 21 với các tuyến đường cấp đô thị tổ chức giao khác mức.
+ Các nút giao thông còn lại trong phạm vi khu quy hoạch được tổ chức giao bằng.
– Giao thông công cộng: Mạng lưới à xe buýt hiện có được tiếp tục sử dụng, từng bước bổ sung thêm các tuyển xe buýt mới đọc theo các tuyến đường cấp khu vực trở lên, khoảng cách các trạm dừng đỗ xe buýt khoảng 500m, xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyền đường (cụ thể được thực hiện theo quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thành phố).
– Bãi đỗ xe:
– Bố trí một một số bài đỗ xe công cộng tập trung trong khu quy hoạch chủ là yếu để phục
+ vụ khu vực dân cư làng xóm hiện có và nhu cầu đỗ xe văng lại. Quá trình triển khai các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng sẽ tiếp tục bổ sung các bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu đổ xe của các khu quy hoạch, dự án đầu tư… Đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe trên toàn bộ phân khu đô thị đạt 4m2/người. Hình thức (trên mặt bằng, ngâm hoặc cao tầng) và công suất các bãi đỗ sẽ được xác định chính xác. trong giai đoạn lập đồ án quy q hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở giữ nguyên và sử dụng hiệu quả diện tích đất đỏ xe xác định theo quy hoạch phân khu, bản kinh phục vụ khoảng 400-500m.
– Các công trình cải tạo, xây dựng mới: Phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong phạm vì ô đất xây dựng công trình theo chỉ tiêu tỉnh toàn xác định tại đồ án Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Các bãi đỗ xe công cộng ngầm nằm trong thành phần đất cây xanh tiếp tục được nghiên cứu bổ sung trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tế.
* Các chỉ tiêu đạt được của đồ án:
– Tổng diện tích khu vực quy hoạch 699,5ha.
– Tổng diện tích tính toán không bao gồm đất cây xanh mặt nước) ( 586,03 ha (100%)
– Dân số dự kiến 177.000 người 137.64ha (23,49%)
– Diện tích đất đường giao thông (tính đến đường cấp khu vực) Trong đó:
+ Đường giao thông cấp đô thị
+ Đường giao thông khu vực 87.15 ha (14,87%) 50,49 ha (8,61%)
* Một số lưu ý
– Các tuyến đường cấp khu vực, nội bộ tại đồ ăn chỉ là nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cơ cấu mặt độ mạng lưới đường, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, bỏ trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật và sẽ được chính xác hóa, tiếp tục nghiên cứu bỏ xung ở các giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư tiếp sau
– Đối với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt (phù hợp với định hướng quy hoạch phân khu đô thị), mạng lưới đường được xác định theo các đồ ăn, dự án được duyệt. Đối với các khu vực còn lại: vị trí, lường tuyền, quy mô, chỉ giới đường đó, cấu tạo thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với các đoạn thuyền đi qua khu vực dân cư, khó khăn về giải phóng mặt bằng cho phép thu hẹp mặt cắt ngang tuyến đường nhưng phải đảm bảo đủ chiều rộng tối thiểu. phù hợp với cấp hạng đường theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
8.2. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đó thể hiện trên bản vẽ được xác định sơ bộ hưởng tuyển, quy mô các tuyến đường giao thông. Đối với các tuyến đường đã có hồ sơ phương án tuyền (chỉ giới đường đó) tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư hoặc năm trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt phù hợp với định hướng quy hoạch phân khu đô thị, chỉ giới đường đỏ được xác định theo các hồ sơ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các tuyến đường còn lại sẽ được xác định chính xác theo hồ sơ phương án tuyển (chỉ giới đường đỏ) tỷ 1/500, dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt. Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo tiêu chuẩn ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
8.3. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. Quy hoạch thoát nước mưa: Phân khu quy hoạch có hướng thoát nước ra sông Tích ở phía Đông thông qua các trục tiêu thoát nước chính là: sông Nhà Trạ (suối Con Gái), suối Vai Réo, suối Đồng Dâm. một số kênh mương khác theo quy hoạch.
– Hệ thống hồ điều hòa: Duy trì tối đa và cải tạo các hồ, đầm hiện trạng trong rành giới khu quy hoạch, Xây dựng bổ sung một số hồ theo quy hoạch để điều hòa và giảm tải cho hệ thống sông, ngòi, mương thoát nước chính.
– Lưu vực thoát nước: Khu quy hoạch được chia làm 4 lưu vực nhỏ như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực từ Đại lộ Thăng Long đến sông Nhà Trạ (suối Con Gái). Lưu vực này được thoát vào sông Nhà Trọ ở phía Nam và Đông Nam.
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực từ sông Nhà Trạ đến suối Vai Réo. Lưu vực này được thoát vào sông Nhà Trạ và sông Vai Rẻo.
+ Lưu vực 3: Bao gồm khu vực từ suối Vai Rẻo đến suối Đồng Dâm. Lưu vực này được thoát vào suối Vai Réo, suối Đồng Dăm.
+ Lưu vực 4: Bao gồm khu vực còn lại từ suối Đồng Dâm đến đường Quốc lộ 21. Lưu vực này được thoát vào suối Đồng Dâm và tuyển kênh dự kiến xây dựng có 3 mặt 2 30m
– Mạng lưới công: Xây dựng hệ thống thoát nước mưa đô thị thoát ra các trục tiêu thoát nước chính của khu vực. Mạng lưới công thoát nước mưa bao gồm các tuyến công có kích thước BxH (0,6mx0,4m)-(1,8mx1,8m) và D600mm-D1000mm bố trí dọc theo các tuyền đường để phục vụ thoát nước cho khu quy hoạch.
b. Quy hoạch san nền:
– Cao độ san nền đảm bảo phù hợp với cao độ nên các khu vực đã xây dựng ổn định, tận dụng tối đa địa hình tự nhiên. Hướng dốc nên phù hợp với địa hình tự nhiên khu quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu thoát nước và dốc dân về trục thoát nước chính của khu vực, khoảng Hmin 10,5m.
Khu vực dân cư cũ, làng xóm hiện có cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng. Đối với khu vực thấp sẽ từng bước cải tạo chính trang phù hợp với cao độ nên và hệ thống thoát nước của khu vực.
– Khu vực quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt phù hợp với định hướng tại quy hoạch phân khu đô thị được thực hiện theo các quy hoạch chỉ tiết, dự án đầu tư xây dựng được duyệt. (Cao độ nền sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với tỷ hợp với tỷ lệ bản đồ thể hiện, tuân thù định hưởng quy hoạch khu vực và n bảo yêu cầu thi 1 câu thoát nước).
8.4. Quy hoạch cấp nước:
a. Nguồn cấp và công trình đầu mối:
– Nguồn cấp. Từ nhà máy nước mặt Sông Đà hiện có (công suất đến năm 2030; 900.000 m3/ngđ, cấp cho Hà Nội 800.000 m3/ng.đ)
– Mạng lưới cấp nước
+ Tuyên ông cấp nước truyền dẫn: Tiếp tục duy trì tuyến ống Ø1600mm trên Đại Lộ Thăng Long: Xây dựng mới các tuyến ông 01800mm trên Đại Lộ Thăng Long, tuyen ong 0800mm trên Quốc lộ 1 Quốc lộ 21 và các tuyến ông 0300mm – 0600mm bố trí trên các tuyến đường chính của khu quy hoạch
+ Các tuyến ống phân phối chính kích thước $100mm – 1200mm dọc theo các tuyến đường giao thông theo dạng mạch vòng đảm bảo cấp nước liên tục và an toàn cho toàn bộ khu quy hoạch.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Xây dựng các họng cứu hỏa đầu nối với mạng lưới cấp nước có đường kính 2 $100mm. Khoảng cách các họng cứu hoả trên mạng lưới được bỏ trí theo quy định hiện hành. Vị trí các họng cứu hỏa gần ngã ba, ngã tư thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa chảy. Đối với các công trình cao tầng, – cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
+ Tại các hồ chứa nước trong khu vực có bố trí bố trị các hồ thu nước c cứu hoà phục vụ cho hệ thống cứu hoá của thành phố. 8.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Quy hoạch thoát nước thải:
– Xây dựng mạng lưới công thoát nước thái kích thước D300mm D800mm và các trạm bơm chuyên bậc để thu gom, dẫn nước thải về trạm xử lý nước thải Nam Hòa Lạc (công suất 51.700m3/ngđ, phía Đông ngoài phạm vi khu quy hoạch).
– Nước thải nguy hại (y tế, bệnh viện…) phải được thu gom, xử lý riêng đảm bảo các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành trước khi xả ra môi trường và được thực hiện theo dự án được duyệt.
– Trong giai đoạn hệ thống xử lý nước thải của khu vực chưa được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch, các khu vực dự án đô thị mới phải xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ để xử lý nước thải của khu đô thị đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. (Điện tích, ranh giới chiếm đất, quy mô công suất, công nghệ trạm xử lý, trạm bơm….. thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
b. Quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn sinh hoạt. Được thu gom và xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung của Thành phố. Bố trí các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn tại khu vực cây xanh phục vụ nhu cầu khu quy hoạch.
– Nhà vệ sinh công cộng: Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bên xe và các nơi công cộng, bố trí nhà vệ sinh công cộng đám bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị (vị trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn tiếp theo).
c. Nghĩa trang: Tuân thủ và phù hợp với đồ án quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: Không xây dựng, bố trí nghĩa trang mới trong phạm vi phân khu quy hoạch. Nhu cầu an tảng mới của nhân dân được đáp ứng tại nghĩa trang tập trung của khu vực và thành phố (ngoài phạm vi phân khu c quy hoạch). Các nghĩa trang hiện có năm trong khu quy hoạch trước mắt phải dừng các hoạt động tảng (hung táng, cát táng…), từng bước đóng cửa, trồng cây xanh cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
8.6. Quy hoạch năng lượng, cấp điện và thông tin liên lạc:
a. Quy hoạch năng lượng:
– Nhu cầu: việc tính toán nhu cầu, bồ trì cửa hàng xăng dầu sẽ được xác định trên cơ sở quy mô dân số của từng khu vực phát triển đô thị (quy mô dân số khoảng 7500-8000 người cho phép bỏ bố trí 01 cửa hàng xăng dầu). Khoảng cách giữa thai cửa hàng xăng dầu xảy dựng g cố định quy hoạch mới i phải đảm bảo tối thiểu là 300m.
– Vị trí bố trí tại các khu đất có các chức năng sau, bãi đỗ xe, đất công công, đất hồn hợp, đất công nghiệp, kho tàng. Vị trí, quy mô các cửa hàng xăng dầu đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách an toàn giao thông, PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tiếp sau hoặc theo các dự án đầu tư riêng được duyệt.
b. Quy hoạch cấp điện:
– Trong phạm vì đồ án bố trì trạm 110/22kV Phú Cát (công suất 2x63MVA) (Diện tích, ranh giới, công nghệ trạm được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê đuyết) Nguồn cấp. Trước mắt được lấy từ trạm biến áp 110/35/22kV Thạch Thất hiện trang, sau này được bổ sung từ trạm biến áp 110/22kV Phú Cát nêu trên.
– Lưới điện cao thế Tuyển 110kV Xuân Mai – Thạch Thất – Sơn Tây hiện có, trước mất tiếp tục được sử dụng. về lâu 1 dài sẽ được thay thế bởi tuyến cáp ngầm 110kV đọc đường quy hoạch. Xây dựng mới các tuyến cáp ngầm 110kV đọc đường quy hoạch cấp điện cho các trạm biến áp 110kV.
– Lưới điện trung thể:
+ Các tuyến điện 35kV, 10kV hiện có được cải tạo, thay thế thống nhất cấp điện áp 22kv và được hạ ngầm theo các tuyến đường quy hoạch.
+ Cải tạo kết hợp xây dựng mới các tuyến cáp ngầm 22kV dọc các tuyến đường giao thông để cấp nguồn đến các trạm biến áp 22/0,4kV hiện có và dự kiến phục vụ nhu cầu phản khu quy hoạch. Các tuyến đường dây xây dựng mới sẽ được hạ ngầm, các tuyến đường dây nôi hiện có sẽ từng bước hạ ngắm.
+ Trạm biến áp: cái tạo, di chuyển các trạm biến áp 35/0,4kV và tuyến đường dây 35kV hiện có vào các vị trí phù hợp mạng lưới giao thông, từng bước chuyển đổi thành cấp điện áp 22kV. Đối với các trạm biến áp xây dựng mới đảm bảo bán kính phục vụ không quá 300m, bố trí gần trung tâm các phụ tải và đường giao thông để thuận tiện trong công tác lấp đặt, vận hành, bảo dưỡng, Vị trí, số lượng và công suất các trạm biến áp và các tuyến đường dây cao thế, trung thể sẽ được thực hiện, điều chỉnh theo quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và các quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Cấp điện chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng đèn đường trong phạm được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng. Xây dựng cáp tuyến cáp ngầm hạ thế 0,4KV cấp điện chiều sáng đèn đường dọc vĩa hè hoặc trên dải phân cách. Các khu đất cây xanh, quảng trường trung tâm, nút giao thông khác cốt, mạng lưới chiều sáng được thiết kế theo dự án riêng đàm bào tiêu chuẩn quy phạm và thống nhất với quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan
c. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc:
– Trong phạm vi khu quy hoạch dự kiến bố trí trạm vệ tinh Phú Cát, dung lượng khoảng 70.000 số (Diện tích, ranh giới chiếm đất, công nghệ trạm… được thực hiện theo dự án riêng được – cấp thảm quyền phê duyệt).
– Nguồn cấp: Khu quy hoạch được cấp nguồn thông tin liên lạc từ Trạm về tỉnh Hòa Lạc hiện có, sau này được bỏ sung bởi trạm vệ tỉnh Phú Cát nêu trên.
– Mạng lưới cáp quang:
+ Xây dựng các tuyến cáp trục đọc theo các tuyến đường quy hoạch đấu nối từ các tổng đài Vệ tinh đến Tổng đài điều khiển.
+ Xây dựng các tuyến cáp trung kể từ tổng đài về tỉnh đến các tù cáp thuê bao. Các tuyến cáp thuê bao sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế sau.
– Các từ cáp dự kiến được bố trí tại các khu đất cây xanh, công trình hỗn hợp, công công của khu vực. Vị trí, dung lượng, số lượng các trạm vệ tinh, tổng đài vệ tinh, nì cáp và tuyến cáp quang được xác định theo quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và các quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt Giải pháp thiết kế ( (vị trí, công suất, điện tích, ranh giới, công nghệ, chế độ hoat động…) của các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật sẽ được xem xét cụ thể và cho phép điều chỉnh phù hợp trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8.7. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị: Căn cứ theo quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022, cụ thể như sau.
8.7.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
– Dọc theo các trục đường giao thông đô thị bố trí các tuynel hoặc hảo kỹ thuật, kích thước sẽ được cụ thể và chi tiết ở giai đoạn sau, các tuynel hoặc hảo kỹ thuật này chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc. Riêng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải… bỏ trí ngoài hệ thống tuynel hoặc hảo kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách giữa các tuyển hạ tầng 2 kỹ thuật theo quy định hiện hành.
– Các hảo cáp kỹ thuật chứa đựng các đường cáp phục vụ các bộ tiêu thụ dọc tuyến đường các hảo cấp này được xây dựng trên vỉa hè, hai bên đường kích thước háo cáp được chi tiết và cụ thể ở giai đoạn sau.
– Đối với các khu đô thị mời năm trong khu vực chưa hình thành trạm xử lý và hệ thống thu gom mước thải tập trung, cho phép xây dựng các trạm xử lý cục bộ ngầm dưới các khu đất hạ tầng kỹ thuật, công viên cây xanh… Khi không còn nhu cầu sử dụng trạm xử lý cục bộ, được phép nghiên cứu chuyển đổi thành các chức năng khác.
8.7.2. Các khu vực xây dựng công trình ngầm:
* Công trình công cộng ngâm:
– Không gian ngâm công cộng được xác định dười phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở. Quy hoạch không gian công cộng ngắm chỉ có tỉnh mình hoạ, nhâm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngắm và mối liên hệ các không gian ngắm công cộng với nhau. Khuyến khích xây dựng liên liên thông các công trình công cộng ngắm để năng cao hiệu quả sử dụng đất. Vị trí, quy mô, ranh giới cụ thể các không gian công công ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
– Vị trí không gian ngắm công cộng này được xác định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và bản đồ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm.
Chức năng sử dụng không gian ngắm công cộng bao gồm các chức năng: dịch vụ, thương mại, câu lạc bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, ga ra ngắm…..
– Đối với không gian công cộng ngắm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư rxây dựng đã 1 được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa tỉ thực hiện tư xây dựng. cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp hợp với quy hoạch phân khu này. Vị trí, ranh giới phạm vi, quy mô các khu vực – phát triển không gian 1 công công ngắm sẽ được cụ thể hóa, xác định chính xác theo Quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngắm hoặc các dự án đầu tư riêng được cấp o có thẩm quyền phê
* Đối với bãi đỗ x xe công cộng ngắm: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở, đất bãi đỗ xe và đơn vị ở nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực (không bỏ trí văn phòng giao dịch, khách sạn trong bài đỏ xe công cộng ngắm).
* Đối với phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất (cơ quan, văn phòng, các công trình có chức năng ở, nhà ở riêng lẻ…), sẽ được xác định theo các đồ án quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng các dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng phần ngắm của các công trình xây dựng trên mặt đất phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng, đảm bảo trong ranh giới sử dụng đất hợp pháp, tối đa trúng chỉ giới đường đỏ, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ. Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngẩm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các – tiêu chuẩn, quy chuẩn xây – dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
8.7.3. Nguyên tắc, yêu cầu đầu nổi kỹ thuật, đầu nối không gian ngắm:
– Việc đầu nổi nổi kỹ thuật, đầu nối không gian ngắm, các công trình hạ tầng trong tuynel, hào, cổng bẻ kỹ thuật phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại đường dây, đường ông, đáp ứng nhu cầu sử dụng đồng bộ Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đầu nối không gian ngắm.
– Không gian ngắm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi là bộ ở các khu vực hợp lý và t à được cụ thể hỏa ở giai đoạn sau
8.8. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường:
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Tạo hành lang bảo vệ sông hồ. Cầm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn: Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các khu công nghiệp tập trung, các tuyến đường giao thông lớn.
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp tục diện tích đất lúa.
– Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường. Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư trong phạm vi phân khu đô thị, Chủ đầu tư phải lập bảo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.